Thoát vị thành bụng là gì?
Thoát vị thành bụng được phân loại là
- Thoát vị thành bụng
- Thoát vị bẹn
Khoảng 75% của các trường hợp thoát vị bụng là ở bẹn. Thoát vị vết mổ chiếm 10 đến 15% các trường hợp. Thoát vị đùi và bất thường khác chiếm 10 đến 15% còn lại.
Thoát vị nghẹt là tình trạng thiếu máu cục bộ do sự cản trở cung cấp máu. Thoát vị nghẹt có thể dẫn đến nhồi máu ruột, thủng ruột và viêm phúc mạc.
Thoát vị thành bụng
Thoát vị thành bụng bao gồm
- Thoát vị rốn
- Thoát vị thượng vị
- Thoát vị Spigelian
- Thoát vị vết mổ
Thoát vị rốn hầu hết là bẩm sinh, nhưng một số mắc phải ở tuổi trưởng thành do béo phì, cổ trướng, mang thai hoặc thẩm phân phúc mạc mạn tính.

Thoát vị thượng vị là thoát vị qua đường trắng giữa
Thoát vị Spiegelian là thoát vị qua các điểm yếu của cơ ngang bụng phía bên của bao cơ thẳng bụng, thường dưới rốn.
Thoát vị vết mổ là thoát vị qua vết rạch của phẫu thuật bụng trước đây.Thoát vị bụng
Thoát vị bẹn
Thoát vị bẹn bao gồm
- Thoát vị bẹn
- Thoát vị đùi
Thoát vị bẹn xảy ra trên dây chằng bẹn. Thoát vị bẹn gián tiếp là thoát vị qua vòng bẹn vào trong ống bẹn, thoát vị bẹn trực tiếp đi thẳng ra ngoài không qua ống bẹn.
Thoát vị đùi xảy ra dưới dây chằng bẹn và đi vào ống đùi.

Thoát vị thể thao
Thoát vị thể thao không phải là thoát vị thực sự vì không có khuyết tật thành bụng để các tạng trong ổ bụng chui ra. Thay vào đó, tình trạng này là do vết rách của một hoặc nhiều cơ, gân hoặc dây chằng ở bụng dưới hoặc háng, đặc biệt là nơi chúng gắn vào xương mu.
Các triệu chứng và dấu hiệu của thoát vị thành bụng
Hầu hết các người bệnh chỉ phàn nàn vì nhìn thấy khối, có thể gây ra sự khó chịu mơ hồ hoặc không có triệu chứng. Hầu hết các thoát vị, thậm chí cả những thoát vị lớn có thể bé lại nhờ đẩy lên bằng tay; đặt bệnh nhân ở tư thế Trendelenburg có thể hữu ích. Thoát vị nghẹt không thể làm nhỏ lại và có thể gây tắc ruột. Thoát vị nghẹt gây đau từ từ liên tục, điển hình bằng triệu chứng buồn nôn và nôn. Triệu chứng thoát vị là khối mềm, có thể đỏ da phía bên ngoài; viêm phúc mạc có thể có tùy vị trí, ấn đau, co cứng và phản ứng.
Chẩn đoán thoát vị thành bụng
Đánh giá lâm sàng
Chẩn đoán thoát vị ổ bụng dựa vào lâm sàng là chính. Vì khối thoát vị có thể chỉ rõ khi tăng áp lực ổ bụng, nên bệnh nhân cần được khám ở tư thế đứng. Nếu không sờ thấy khối thoát vị, bệnh nhân nên ho hoặc thực hiện động tác Valsalva khi người khám sờ nắn thành bụng. Kiểm tra tập trung vào rốn, vùng bẹn (với một ngón tay trong ống bẹn ở nam giới), tam giác đùi và vị trí các vết mổ nếu có.
Các khối vùng bẹn có thể giống như thoát vị có thể là hậu quả của hoại tử (nhiễm trùng hoặc ác tính), tinh hoàn lạc chỗ, hoặc u mỡ. Những khối này là rắn và không bé lại được. Một khối ở bìu có thể là giãn tĩnh mạch thừng tinh, nang nước thừng tinh, hoặc khối u tinh hoàn. Siêu âm có thể chỉ định nếu khám lâm sàng nghi ngờ.
Tiên lượng của thoát vị thành bụng
Thoát vị rốn bẩm sinh hiếm khi bị nghẹt và không cần điều trị; hầu hết các trường hợp sẽ tự khỏi trong vòng vài năm. Những khiếm khuyết rất lớn có thể được sửa chữa sau 2 tuổi.
Thoát vị rốn ở người lớn gây lo ngại về thẩm mỹ và có thể phẫu thuật theo lịch hẹn; nghẹt hoặc kẹt không thường xảy ra nhưng nếu có thường gặp thoát vị mạc nối hơn là ruột.
Điều trị thoát vị thành bụng
Sửa chữa bằng phẫu thuật
Thông thường, thoát vị bẹn nên được sửa chữa phẫu thuật vì nguy cơ bị nghẹt, dẫn đến biến chứng cao hơn (và có thể tử vong ở người bệnh lớn tuổi). Có thể theo dõi các trường hợp thoát vị bẹn không triệu chứng ở nam giới; nếu các triệu chứng phát triển, chúng có thể được sửa chữa theo lịch hẹn. Phẫu thuật sửa chữa có thể thông qua một vết mổ mở hoặc nội soi.
Thoát vị nghẹt dưới bất kỳ hình thức nào đều cần được phẫu thuật sửa cấp cứu