Hệ hô hấp gồm các cơ quan: mũi, xoang, miệng, họng (hầu), thanh quản, khí quản và phổi. Nhiễm trùng đường hô hấp được chia thành hai nhóm trên và dưới dựa vào vị trí bị bệnh. Nhiễm trùng đường hô hấp trên là bệnh của các bộ phận tính từ mũi, xoang, họng , thanh quản trong khi nhiễm trùng đường hô hấp dưới là bệnh của phế quản và phổi. ...

Nhiễm trùng đường hô hấp trên

Nhiễm trùng đường hô hấp trên bao gồm cảm lạnh thông thường, cảm cúm, viêm amidan, viêm thanh quản và viêm xoang. Triệu chứng thường gặp nhất của nhóm nhiễm trùng đường hô hấp trên là ho. Ngoài ra có thể gặp sổ mũi, nghẹt mũi, đau họng, hắt hơi, đau đầu, đau cơ.

Nhiễm trùng đường hô hấp dưới

Nhiễm trùng đường hô hấp dưới bao gồm viêm phổi và viêm phế quản. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể do nhiễm virus(cúm) hoặc nhiễm vi khuẩn (lao). Các triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp dưới thường gặp là ho dữ dội, tăng tiết nhầy (đờm), khò khè, tức ngực, khó thở.

Bệnh đường hô hấp và các tác nhân thường gặp

Ho gà

Nhiễm trùng đường hô hấp và các tác nhân gây bệnh thường gặp - Ảnh 1

Ho gà là bệnh truyền nhiễm gây ra bởi vi khuẩn có tên khoa học là Bordetella pertussis. Triệu chứng điển hình của bệnh ho gà là những cơn ho dữ dội, kéo dài, không kiểm soát được, trong cơn ho có thể xuất hiện tình trạng khó thở, tím tái. Sau cơn ho xuất hiện tiếng thở rít khi hít vào. Ho gà có thể gặp ở bất kỳ độ tuổi nào, tuy nhiên bệnh đặc biệt nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh, thậm chí có thể đe dọa tính mạng.

Việc chủng ngừa vaccine phòng ho gà được khuyến cáo cho cả người lớn và trẻ em. Vaccine này giúp ngăn ngừa sự lây lan, đặc biệt ở trẻ sơ sinh. Thời điểm tiêm vaccine ho gà bắt đầu từ khi trẻ 2 tháng tuổi, có thêm 3 mũi tiêm nhắc lại với liều cuối cùng được tiêm ở tuổi từ 4 đến 6.

Cúm lợn (Cúm A-H1N1) 

Nhiễm trùng đường hô hấp và các tác nhân gây bệnh thường gặp - Ảnh 2

Nhiễm trùng đường hô hấp và các tác nhân gây bệnh thường gặp - Ảnh 3

Cúm lợn (H1N1) là bệnh đường hô hấp do virus Cúm A gây ra. Đặc điểm di truyền của virus cho phép nó ký sinh bên trong cơ thể một số loài như người, mèo, chó, khỉ,... Gọi là cúm lợn bởi vì virus này được tìm thấy là có khả năng gây ra bệnh cúm ở lợn (virus H1N1).

Triệu chứng của bệnh cúm nói chung bao gồm sốt, đau họng, mệt mỏi, nhức đầu, ớn lạnh, đau cơ, đau khớp, đôi khi có thể gặp nôn mửa và tiêu chảy.

Bệnh cúm lợn có lây khi ăn thịt lợn không?

Cúm lợn không thể lây qua thực phẩm đã được nấu chín. Cúm lợn có thể lây từ lợn sang người, thường gặp ở những người trực tiếp chăm nuôi, giết mổ lợn. Thông thường, bệnh cúm lợn lây từ người này sang người khác thông qua giọt bắn khi hắt hơi, nói chuyện hoặc tiếp xúc thân mật. Thời gian lây bệnh từ 1 đến 7 ngày kể từ ngày nhiễm virus đầu tiên.

Vaccine Cúm lợn

Vaccine chủng ngừa cúm lợn được sản xuất dưới dạng tiêm hoặc xịt mũi. Vaccine đường tiêm là loại vaccine "tiêu diệt virus", với dạng thuốc xịt mũi, vaccine được sản xuất từ "virus sống" đã được làm yếu (giảm độc lực). Bằng cách cho bệnh nhân tiếp xúc với một lượng nhỏ virus, giúp cơ thể sinh kháng thể tạo hàng rào bảo vệ  cho những lần tiếp xúc tiếp theo. Trẻ 6 tháng tuổi bắt đầu có thể tiêm phòng loại vaccine này.

Cúm gia cầm (Cúm A H5N1)

Nhiễm trùng đường hô hấp và các tác nhân gây bệnh thường gặp - Ảnh 4

Cúm gia cầm cũng là bệnh do virus cúm A gây ra. Các biến thể gây bệnh ở người gồm biến thể LPAI (cúm gia cầm độc lực thấp) H7N9 và biến thể HPAI (cúm gia cầm độc lực cao) H5N1 là những biến thể có nhiều điểm tương đồng về mặt di truyền với virus được tìm thấy gây bệnh cho gia cầm. Những người bị nhiễm cúm gia cầm là những người tiếp xúc gần với gia cầm bị bệnh hoặc chất thải của chúng, hoặc tiếp xúc trực tiếp với người đã bị nhiễm loại virus này.

Triệu chứng khi nhiễm cúm gia cầm bao gồm sốt, đau họng, khó thở, tiêu chảy, nhức đầu, sổ mũi, đau cơ. Cúm gia cầm là bệnh có thể đe dọa tính mạng. Khoảng 40% những người bị nhiễm H7N9 tử vong do các biến chứng, con số này lên tới 50% đối với biến thể H5N1.

Điều trị Cúm gia cầm

Khi nhiễm cúm gia cầm thuốc kháng virus thường được sử dụng trong phác đồ điều trị. Các trường hợp nhiễm trùng nặng phải nhập viện, chăm sóc đặc biệt, hỗ trợ thở oxy và thở máy.

Vaccine Cúm gia cầm

Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh cúm gia cầm là tránh các nguồn lây như trại gia cầm bị nhiễm bệnh, chuồng chim hoặc chuồng gia cầm. Trong trường hợp bùng phát dịch cúm gia cầm, tiêm chủng vaccine có sẵn là chiến lược được thực hiện để dập dịch; việc tiêm vaccine chỉ được tiến hành trong những trường hợp cụ thể mà không được đề xuất như việc chủng ngừa vaccine cúm mùa thông thường.

Enterovirus

Nhiễm trùng đường hô hấp và các tác nhân gây bệnh thường gặp - Ảnh 5

Hàng năm có từ 10 đến 15 triệu ca nhiễm Enterovirus nhóm không gây bại liệt. Nhiều loại Enterovirus không gây bại liệt gây ra các đợt bùng phát lớn bệnh tay chân miệng trên toàn thế giới, tiêu biểu như chủng Enterovirus 71. Triệu chứng khi nhiễm Enterovirus không rầm rộ như triệu chứng cảm lạnh thông thường. Bất kỳ ai cũng có thể bị nhiễm loại virus này, bệnh lây truyền khi tiếp xúc với mầm bệnh. Đối tượng có nhiều khả năng biểu hiện các triệu chứng nhất là trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và thanh thiếu niên.

Triệu chứng ban đầu khi nhiễm Enterovirus giống với triệu chứng cảm lạnh thông thường như sốt, sổ mũi, hắt hơi, phát ban trên da, mụn nước ở miệng, đau cơ, đau khớp. Trong số nhiều loại Enterovirus, khoảng một nửa được mô tả xuất hiện triệu chứng phát ban khi nhiễm bệnh, ngoài ra có thể gặp các triệu chứng nặng khác như khò khè, khó thở.

Điều trị Enterovirus

Điều trị nhiễm Enterovirus hiện nay chủ yếu là điều trị triệu chứng, với sự phối kết hợp của các chuyên ngành liên quan như truyền nhiễm, hô hấp, tim mạch, không có thuốc điều trị đặc hiệu cho nhóm virus không gây bại liệt.

Cúm ở trẻ em

Cảm cúm ở trẻ em (Nguồn: http://integrisok.com)Cảm cúm ở trẻ em (Nguồn: http://integrisok.com)

Cúm mùa là bệnh đường hô hấp cấp tính do virus cúm A hoặc B gây ra, đặc biệt nguy hiểm đối với trẻ em, người già và những người có hệ miễn dịch suy yếu. Bệnh cúm dễ lây lan thông qua giọt bắn người bệnh hắt hơi hoặc nói chuyện. Thời gian lây truyền virus cúm ở trẻ em khoảng bảy ngày, thời gian này có thể khác nhau đặc biệt đối với một số trường hợp nhiễm virus mà không biểu hiện triệu chứng.

Bệnh cúm khởi phát sau thời gian ủ bệnh từ một đến bốn ngày kể từ khi virus xâm nhập vào cơ thể, khi nhiễm người bệnh có biểu hiện sốt, ớn lạnh, đau họng, chảy nước mũi, nghẹt mũi, đau nhức cơ hoặc đau nhức toàn thân, đau đầu, mệt mỏi. Ngoài ra có thể gặp triệu chứng đau bụng, nôn mửa.

Sự khác biệt giữa Cúm hô hấp và Cúm dạ dày

Mặc dù khi nhiễm cúm mùa có thể gặp các triệu chứng đường tiêu hóa như nôn mửa và tiêu chảy, đặc biệt là ở trẻ em, nhưng điều này không có nghĩa là trẻ bị "cúm dạ dày". Nguyên nhân cúm dạ dày là do virus đường ruột, điển hình là rotavirus hoặc norovirus. Bệnh cúm dạ dày là một bệnh khác bệnh cúm mùa.

Biến chứng cúm ở trẻ em

Trung tâm Kiểm soát Dịch bệnh (CDC) ước tính mỗi năm có khoảng 20.000 trẻ em dưới 5 tuổi phải nhập viện do các biến chứng của bệnh cúm. Các biến chứng nặng thường xảy ra ở nhóm trẻ em dưới 2 tuổi.

Phòng ngừa Cúm

Trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên nên tiêm phòng cúm hàng năm để phòng bệnh. Vaccine chứa virus không hoạt động (đã chết) kích hoạt phản ứng miễn dịch mà không gây ra tình trạng nhiễm bệnh, qua đó giúp cơ thể sản xuất kháng thể phòng ngừa khi nhiễm bệnh thực sự.

Vaccine dạng xịt mũi có chứa virus sống giảm độc lực đã được chấp thuận sử dụng cho người từ 2-49 tuổi.

CDC khuyến cáo mọi người nên tiêm phòng cúm sớm trước tháng 10 vì thời gian để vaccine có hiệu lực bảo vệ cần ít nhất 2 tuần. Ngoài việc tiêm phòng, các chuyên gia khuyên nên giữ trẻ ở nhà trong thời gian trẻ bị bệnh. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc sử dụng chất tẩy rửa có cồn thay thế trong trường hợp không có xà phòng. Tránh dùng chung thức ăn, đồ dùng, bát đĩa, quần áo khi trẻ bị bệnh. Làm sạch và khử trùng các bề mặt trẻ thường xuyên tiếp xúc như đồ chơi và khu vực vui chơi để ngăn ngừa sự lây lan của virus cúm.

Cúm ở người lớn

Cảm cúm ở người lớn (Nguồn: https://d3i6fh83elv35t.cloudfront.net/)Cảm cúm ở người lớn (Nguồn: https://d3i6fh83elv35t.cloudfront.net/)

Cúm mùa ở người lớn cũng do virus Cúm A hoặc B gây ra. Triệu chứng cúm từ nhẹ đến nặng, khó dự đoán khả năng mắc. Giống như ở trẻ em, cúm ở người lớn cũng có các triệu chứng: sốt, ớn lạnh, đau họng, sổ mũi, nghẹt mũi, đau nhức cơ toàn thân, đau đầu, mệt mỏi. Nôn mửa và tiêu chảy cũng có thể gặp trong một số trường hợp mặc dù điều này phổ biến ở trẻ em hơn.

Biến chứng cúm ở người lớn

Biến chứng cúm ở người lớn bao gồm viêm phổi, viêm tai, viêm mũi xoang, mất nước, làm cho các bệnh lý mạn tính như suy tim sung huyết, hen suyễn, tiểu đường trầm trọng hơn. Trung tâm Kiểm soát Dịch bệnh (CDC) ước tính mỗi năm có khoảng 200.000 người nhập viện do các biến chứng của bệnh cúm, trong đó số ca tử vong dao động từ 3.000 đến 49.000 người, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của từng loại virus cúm trong mỗi mùa cụ thể. Người cao tuổi và người có hệ miễn dịch suy yếu là những đối tượng có nguy cơ mắc các biến chứng khi nhiễm cúm cao nhất.

Mùa cúm

Cúm mùa lưu hành quanh năm nhưng thường tập trung vào một thời điểm nhất định tùy thuộc theo khu vực địa lý. Nhiều nghiên cứu cho rằng virus cúm lây lan trong không khí một cách dễ dàng, đặc biệt là ở điều kiện độ ẩm và nhiệt độ thấp. Vì vậy, dịch cúm mùa có xu hướng lan rộng vào mùa đông và mùa xuân, các chuyên gia cảnh báo đỉnh điểm của mùa cúm tại Việt Nam có thể rơi vào tháng 3-4 hoặc 9-10 hàng năm và thường tạm lắng vào mùa hè.

Phòng ngừa Cúm

Tiêm vaccine cúm hàng năm là biện pháp phòng bệnh hiệu quả. Những người đủ điều kiện tiêm phòng cúm nên chủ động phòng ngừa trước khi vào mùa cúm. Phải mất hai tuần kể từ thời điểm tiêm chủng để kích hoạt cơ thể sản xuất kháng thể tạo hàng rào bảo vệ chống lại tác nhân gây bệnh. Một số trường hợp chống chỉ định tiêm vaccine có liên quan tới các yếu tố như tuổi, tiền sử bệnh lý và tình trạng dị ứng với thành phần vaccine.

Viêm phổi do vi khuẩn

Nguồn: https://www.chicagotribune.com.jpgNguồn: https://www.chicagotribune.com.jpg

Viêm phổi do vi khuẩn là loại viêm phổi thường gặp nhất trong tất cả các loại viêm phổi ở người trưởng thành. Viêm phổi do vi khuẩn thường gây ho có đờm. Bệnh có thể gặp ở bất cứ ai, tuy nhiên nguy cơ cao hơn trong một số trường hợp:

  • Sau nhiễm virus,
  • Mắc bệnh đường hô hấp
  • Đang trong thời gian hồi phục sau phẫu thuật.

Viêm phổi do vi khuẩn điều trị bằng kháng sinh. Hầu hết triệu chứng sẽ được cải thiện sau khi dùng thuốc 2 đến 3 ngày, một số trường hợp thời gian cải thiện triệu chứng kéo dài hơn kể cả khi dùng kháng sinh đường tĩnh mạch.

Các bệnh viêm phổi do vi khuẩn gây ra, ngoại trừ bệnh lao, không dễ lây lan. Nhóm vi khuẩn này xâm nhập vào phổi thông qua con đường mũi họng.

Viêm phổi không điển hình

Nguồn: https://post.healthline.com/Nguồn: https://post.healthline.com/

Viêm phổi không điển hình là cụm từ mô tả một dạng viêm phổi nhẹ. Một phần ba những người nhiễm vi khuẩn Mycoplasma pneumoniae (M. pneumoniae) phát triển bệnh thành dạng viêm phổi không điển hình. Virus cũng có thể gây ra tình trạng này. Viêm phổi không điển hình thường xảy ra ở những nơi đông đúc như trường học, doanh trại quân đội, viện dưỡng lão và bệnh viện.

Viêm phổi do virus

Nhiễm trùng đường hô hấp và các tác nhân gây bệnh thường gặp - Ảnh 6

Viêm phổi do virus là bệnh có thể gặp ở bất kỳ ai, bất kỳ lứa tuổi nào, nhưng phổ biến hơn là ở nhóm trẻ nhỏ và người già. Các nguyên nhân phổ biến bao gồm virus Cúm A hoặc B, virus hợp bào hô hấp (RSV), parainfluenza và adenovirus. Trên thế giới, viêm phổi do virus là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi.

Khả năng lây lan khi viêm phổi do virus

Bệnh do virus gây ra nên có khả năng lây lan, tuy nhiên khả năng lây lan ít hơn cúm. Nguy cơ nhiễm tăng lên ở nhóm người hút thuốc hoặc mắc một số bệnh mạn tính như bệnh tim mạch hoặc tiểu đường.

Triệu chứng viêm phổi do virus cũng bao gồm ho khạc ra đờm, sốt, ớn lạnh, khó thở, mệt mỏi, đau nhức cơ, nhức đầu, đổ mồ hôi, da sẩn và lú lẫn (đặc biệt ở người cao tuổi).

Không giống như viêm phổi do vi khuẩn, thuốc kháng sinh sẽ không có tác dụng trong trường hợp viêm phổi do virus. Một số trường hợp có chỉ định dùng thuốc kháng virus, tuy nhiên thuốc chỉ dùng trong một số trường hợp có chỉ định.

Có thể chủ động phòng ngừa viêm phổi do virus bằng việc chủng ngừa. Ngoài ra, vệ sinh sạch sẽ giúp ngăn ngừa sự lây lan của virus: rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước trong ít nhất 20 giây (đặc biệt là trước khi ăn hoặc chế biến thức ăn), tránh xa những người bị bệnh, không chạm tay vào mắt, mũi, tai, miệng.

Viêm phế quản

Chẩn đoán viêm phế quản (Nguồn: https://www.mymed.com/)Chẩn đoán viêm phế quản (Nguồn: https://www.mymed.com/)

Viêm phế quản là tình trạng viêm niêm mạc ống phế quản. Phế quản viêm, tăng tiết chất nhầy, kích thích gây ra những cơn ho. Các triệu chứng khác có thể gặp bao gồm mệt mỏi, đau nhức cơ, đau đầu, đau họng, chảy nước mắt…

Viêm phế quản cấp tính diễn ra trong khoảng thời gian từ năm ngày đến ba tuần. Viêm phế quản mãn tính, kéo dài ít nhất ba tháng trong hai năm liên tiếp. Hút thuốc là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm phế quản mạn tính, ngoài ra một số nguyên nhân thường gặp khác như là ô nhiễm không khí, bụi, khói, dị ứng... Dạng cấp tính thường xuất hiện sau khi bị nhiễm trùng đường hô hấp trên do virus.

Cảm lạnh thông thường

Cảm lạnh thông thường là bệnh đường hô hấp phổ biến nhất, có thể gặp ở mọi đối tượng. Nguyên nhân được biết đến là do một trong 57 loại adenovirus gây ra. Thời gian lây truyền bệnh kéo dài từ lúc ủ bệnh cho đến khi khỏi hoàn toàn. Tổng thời gian lên tới 2 tuần.

Là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên, cảm lạnh thông thường gây chảy nước mũi, đau họng và đau đầu. Các nhóm hạch bạch huyết lân cận có thể bị sưng do viêm. Bệnh nhẹ hồi phục trong vòng một tuần, một số trường hợp kéo dài hơn lên tới 2 tuần.

Không có phương pháp điều trị cụ thể cho cảm lạnh. Thuốc kháng sinh không có tác dụng đối với virus. Các thuốc điều trị triệu chứng bao gồm thuốc giảm đau, thuốc xịt mũi, siro ho mang lại cảm giác dễ chịu cho người bệnh. Tuy nhiên trước khi chọn dùng bất cứ loại thuốc nào, hãy tham khảo ý kiến chuyên gia, cũng như đọc kỹ hướng dẫn sử dụng. Đặc biệt cẩn thận khi dùng thuốc cho trẻ em. Điều cần thiết nên làm khi bị cảm lạnh đó là uống nhiều nước và nghỉ ngơi đầy đủ.

Do có gần 250 virus được cho là nguyên nhân của cảm lạnh thông thường nên khó có thể sản xuất một loại vaccine để phòng tránh tình trạng này.

Coronavirus

Nhiễm trùng đường hô hấp và các tác nhân gây bệnh thường gặp - Ảnh 7

Trong số 7 loại coronavirus, một số gây ra chứng cảm lạnh thông thường, một số trở thành đại dịch nguy hiểm. Họ virus này được biết là có khả năng lây nhiễm sang nhiều loài động vật khác nhau, và dễ đột biến. Một số trường hợp coronavirus lây nhiễm cho động vật (bao gồm dơi, mèo cầy và lạc đà) đột biến để lây nhiễm sang người, điều này có thể gây ra hậu quả chết người.

Theo CDC, nhiễm coronavirus mức độ nhẹ đến trung bình giống như cảm lạnh thông thường. Thống kê trên toàn thế giới, bốn loại coronavirus gây ra các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp mức độ nhẹ, ba loại bao gồm SARS, MERS và COVID-19 (SARS-CoV-2) – trở thành đại dịch toàn cầu.

Coronavirus COVID-19 (SARS-CoV-2)

Nhiễm trùng đường hô hấp và các tác nhân gây bệnh thường gặp - Ảnh 8

Đợt bùng phát coronavirus COVID-19 trên toàn cầu vào năm 2020 là do xuất hiện biến chủng coronavirus nghiêm trọng dễ lây lan nhất cho đến nay. Tổ chức Y tế Thế giới chính thức tuyên bố COVID-19 là đại dịch vào ngày 11 tháng 3 năm 2020. Điều này dẫn đến việc đóng cửa tất cả các trường học, cơ sở kinh doanh cũng như hoạt động công cộng ở Hoa Kỳ và Châu Âu khi các quốc gia này thực hiện giãn cách xã hội để ngăn chặn sự lây nhiễm lan rộng.

COVID-19 (SARS-CoV-2) là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp có khả năng gây chết người, bắt nguồn từ thành phố Vũ Hán, Trung Quốc vào tháng 12 năm 2019. Sau khi xuất hiện, virus lây lan nhanh chóng. Theo WHO, đến tháng 3 kể từ khi dịch bùng phát ở Trung Quốc, có gần 81.000 mắc và 3.200 người tử vong. Trên toàn thế giới, tại hơn 100 quốc gia, hơn 190.000 trường hợp nhiễm COVID-19 đã được xác nhận, với hơn 7.800 trường hợp tử vong, dữ liệu này thay đổi liên tục theo thời gian.

Triệu chứng mắc Coronavirus COVID-19

Cũng như các bệnh đường hô hấp khác, những người bị COVID-19 cũng có các triệu chứng ho, sốt, khó thở, một số trường hợp bị nôn, tiêu chảy. Đa số chỉ gặp các triệu chứng nhẹ/trung bình (chiếm khoảng 80%), một số khác (chiếm khoảng 20%) có các triệu chứng viêm phổi nghiêm trọng, suy hô hấp, suy thận và tỷ lệ tử vong chiếm khoảng 1-3% tất cả các trường hợp.

Phòng ngừa Coronavirus COVID-19

Bệnh nhân mắc coronavirus COVID-19 được chăm sóc giảm nhẹ để điều trị triệu chứng. Khoảng 20% các trường hợp phải nhập viện. Để giải quyết vấn đề này cần huy động mọi nhân lực, nguồn lực trong bệnh viện. Đứng trước tình hình đó, một cuộc chiến sản xuất vaccine nhanh chóng diễn ra. Không lâu sau đó, Hoa Kỳ và một số quốc gia đã hoàn thành giai đoạn thử nghiệm, nghiên cứu vaccine, chuẩn bị để tiến hành phủ vaccine toàn quốc dập dịch. Ngoài vaccine, thuốc kháng virus cũng được tập trung nghiên cứu.

Các biện pháp ngăn ngừa dịch bệnh, làm giảm nguy cơ cần tuân thủ gồm tránh tiếp xúc với đối tượng đã được chẩn đoán nhiễm bệnh, những người ở trong khu vực bùng phát dịch, cách ly những cá thể bị nhiễm bệnh, vệ sinh đôi tay thường xuyên. Ngoài ra, thực hiện giãn cách xã hội góp phần giảm thiểu nguy cơ lan truyền bệnh. Người chăm sóc nên sử dụng các biện pháp bảo vệ như găng tay, áo choàng và khẩu trang.

SARS (Hội chứng suy hô hấp cấp tính nặng)

Nhiễm trùng đường hô hấp và các tác nhân gây bệnh thường gặp - Ảnh 9

Hội chứng suy hô hấp cấp tính nặng (SARS) là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp do coronavirus SARS-CoV gây ra. Đợt bùng phát virus SARS bắt đầu ở Trung Quốc vào năm 2003, sau đó nhanh chóng lây lan trên toàn thế giới, lây nhiễm cho hơn 8.000 người trước khi được kiểm soát. Virus SARS lây lan chủ yếu qua tiếp xúc giữa người với người. Kể từ năm 2004, không có trường hợp nhiễm virus SARS nào được báo cáo.

SARS gây ra các triệu chứng như sốt, ớn lạnh, đau cơ, khó thở, nhức đầu và tiêu chảy. Hầu hết bệnh nhân nhiễm SARS phát triển thành viêm phổi.

Điều trị SARS

Bệnh nhân SARS thường cần thở oxy hoặc thở máy. Hiện tại không có loại thuốc nào điều trị đặc hiệu SARS. Các cơ quan nhà nước, địa phương, CDC và WHO phải được thông báo ngay lập tức nếu có bất kỳ ca nhiễm SARS nào được chẩn đoán.

Nghiên cứu vaccine phòng ngừa SARS

Các nhà khoa học Trung Quốc và Hoa Kỳ tiến hành nghiên cứu để tạo ra một loại vaccine phòng ngừa SARS, nhưng nghiên cứu đã gặp khó khăn do không có bệnh nhân mắc bệnh để thử nghiệm. Những nghiên cứu sau đó dựa trên các kháng thể đơn dòng, có nhiều hứa hẹn là công cụ chẩn đoán trong tương lai cho việc điều trị và phòng ngừa lây nhiễm SARS.

Các biện pháp phòng ngừa SARS được khuyến nghị bao gồm rửa tay bằng xà phòng và nước nóng, sử dụng chất tẩy rửa có cồn để sát khuẩn, đeo găng tay dùng một lần khi tiếp xúc với chất dịch cơ thể hoặc phân của người bệnh, vứt bỏ găng tay ngay sau khi sử dụng, đeo khẩu trang, vệ sinh sạch đồ dùng cá nhân, khăn tắm, ga giường, quần áo người bệnh bằng xà phòng và nước nóng, đồng thời khử trùng các bề mặt đã tiếp xúc với mồ hôi, nước bọt, chất nhầy, chất nôn, phân hoặc nước tiểu của người bệnh.

MERS (Hội chứng Hô hấp Trung Đông)

Nhiễm trùng đường hô hấp và các tác nhân gây bệnh thường gặp - Ảnh 10

MERS (hội chứng hô hấp Trung Đông) do coronavirus MERS-CoV gây ra. Ca bệnh đầu tiên được báo cáo ở Ả Rập vào năm 2012, mặc dù nguồn gốc ban đầu của virus vẫn chưa được xác định nhưng người ta nghi ngờ là đến từ lạc đà. Chỉ có hai bệnh nhân từng có kết quả xét nghiệm dương tính với MERS ở Hoa Kỳ. Cả hai đều làm việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và gần đây đã đến Ả Rập.

MERS có thể gây sốt trên 100,4 ° F (38°C) kèm theo ớn lạnh hoặc rùng mình, đau họng, ho ra máu, khó thở, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy và đau cơ.

Điều trị MERS

Không có phương pháp điều trị đặc hiệu nào được khuyến cáo khi nhiễm MERS-CoV. Điều trị chủ yếu là chăm sóc giảm nhẹ, hỗ trợ triệu chứng. Cũng như SARS, bệnh nhân MERS thường cần thở oxy hoặc thở máy. Các cơ quan nhà nước, địa phương, CDC và WHO phải được thông báo ngay lập tức nếu có bất kỳ ca nhiễm MERS-CoV nào được chẩn đoán.

Tiêm chủng và Phòng ngừa MERS

Hiện không có thuốc đặc hiệu điều trị khi nhiễm MERS. Các biện pháp phòng ngừa tương tự như đối với các bệnh đường hô hấp khác bao gồm: rửa tay bằng xà phòng hoặc dùng dung dịch chứa cồn sát khuẩn, che mũi và miệng khi hắt hơi, vứt khăn giấy ngay lập tức, tránh chạm vào mắt, mũi và miệng bằng tay chưa rửa sạch, tránh hôn, tiếp xúc gần, không dùng chung thức ăn hoặc đồ uống với người bệnh, đồng thời làm sạch và khử trùng các bề mặt bị ô nhiễm như tay nắm cửa, mặt bàn, phòng tắm, nhà vệ sinh.

Xem Thêm:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT