Continue with GoogleContinue with Google
Đông đặc phổi không phải là một bệnh mà là một hội chứng bao gồm nhiều triệu chứng, dấu hiệu liên quan đến phổi. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng đông đặc phổi, đòi hỏi các bác sĩ phải kết hợp thăm khám người bệnh với một số xét nghiệm cận lâm sàng để có chẩn đoán đúng. ...

Hội chứng đông đặc phổi là gì?

Hội chứng phổi đặc là một bệnh lý diễn ra ở hai bên thùy phổi, khi mà bên trong các phế nang thay vì là khoảng không gian dành cho không khí chứa oxy nuôi sống các tế bào cơ thể thì lại là những dịch tiết, các xung huyết của các phế nang xuất ra. 

Nhu mô phổi của một người khỏe mạnh, bình thường ở tình trạng xốp. Đông đặc phổi xảy ra khi không khí tại các đường dẫn khí nhỏ trong phổi của bạn được thay thế bằng một thứ khác. Tùy thuộc vào nguyên nhân, không khí có thể được thay thế bằng:

  • Một chất lỏng; chẳng hạn như mủ, máu hoặc nước.
  • Thành phần đặc; chẳng hạn như chất chứa trong dạ dày hoặc tế bào.

Hình ảnh phổi của bạn trên phim chụp X-quang và các triệu chứng của bạn đều gần như tương tự nhau về bệnh học. Vì vậy, thông thường, bạn sẽ cần nhiều xét nghiệm hơn để tìm ra lý do tại sao phổi của bạn bị đông đặc

Hội chứng đông đặc phổi có nguy hiểm không?

Để trả lời được câu hỏi hội chứng đông đặc phổi có nguy hiểm không thì phải dựa vào những nguyên nhân gây nên bệnh mới có thể kết luận được. Bởi vì, hội chứng đông đặc phổi chỉ là một biểu hiện của một bệnh lý nào đó, nên có nguy hiểm hay không phải phụ thuộc vào chính xác căn nguyên bệnh lý mà người này mắc phải.

Nhưng theo các chuyên gia mà nói, hội chứng đông đặc xảy ra ở phổi, một trong những cơ quan quan trọng nhất của cơ thể. Do đó, dù là bệnh gì dẫn đến hội chứng này đều có những nguy hiểm nhất định nếu không xác định chính xác và điều trị không đúng cách.

Nguyên nhân

Phổi đông đặc do nhiều nguyên nhân gây ra như:

Viêm phổi

Các loại viêm phổi thường gặp | VinmecViêm phổi là nguyên nhân phổ biến nhất gây đông đặc phổiViêm phổi là nguyên nhân phổ biến nhất gây đông đặc phổi

Viêm phổi là nguyên nhân phổ biến nhất của sự đông đặc phổi. Khi bạn bị nhiễm trùng ở phổi, cơ thể sẽ gửi các tế bào bạch cầu để chống lại nó. Tế bào chết và các mảnh vụn tích tụ tạo ra mủ, lấp đầy các đường hô hấp nhỏ. Viêm phổi thường do vi khuẩn hoặc virus nhưng cũng có thể do nấm hoặc các sinh vật bất thường khác.

Phù phổi

Suy tim sung huyết là nguyên nhân phổ biến nhất của phù phổi. Khi tim của bạn không thể bơm đủ mạnh để đưa máu về phía trước, nó sẽ trào ngược vào các mạch máu trong phổi của bạn. Áp suất tăng sẽ đẩy chất lỏng từ các mạch máu của bạn vào các đường thở nhỏ.

Những người suýt chết đuối bị phù phổi, y khoa gọi là “chết đuối trên cạn”. Trong những trường hợp này, chất lỏng đi vào đường thở từ bên ngoài cơ thể thay vì bên trong.

Xuất huyết phổi

Xuất huyết phổi có nghĩa là bạn đang bị chảy máu trong phổi. Theo một bài báo đánh giá trong Bệnh lao & bệnh đường hô hấp, tình trạng này thường xảy ra nhiều nhất là do viêm mạch máu. Điều này làm cho các mạch máu của bạn yếu và bị rò rỉ, do đó, một số máu của bạn sẽ di chuyển vào các đường thở nhỏ.

Dị vật đường thở hoặc viêm phổi hít

Ngạt thở xảy ra khi bạn hít thở các mảnh thức ăn hoặc chất chứa trong dạ dày vào phổi.

Hít phải thức ăn có thể gây viêm phổi nhưng các bệnh nhiễm trùng thường khó điều trị hơn so với viêm phổi thông thường. Nếu bạn không thể nuốt theo đúng chu trình, bạn có nhiều khả năng bị hít thức ăn vào đường thở khi ăn. Nếu vấn đề nuốt không được khắc phục, bạn sẽ tiếp tục bị viêm phổi hít.

 Axit dạ dày và các hóa chất khác cũng có thể gây viêm và kích thích hoặc làm tổn thương phổi của bạn.

Ung thư phổi

Ung thư phổi là một dạng ung thư phổ biến. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, ung thư phổi cướp đi sinh mạng nhiều hơn mỗi năm so với ung thư tuyến tiền liệt, ruột kết và ung thư vú. Bạn có nhiều khả năng bị ung thư phổi nếu hút thuốc. Triệu chứng

Triệu chứng

Các triệu chứng chung của phổi đông đặc do các nguyên nhân trên gây ra thường gặp là:

  • Hơi thở khó khăn, tình trạng này có thể tăng lên tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của phổi đông đặc
  • Thở khò khè và khó thở
  • Ngực cảm thấy nặng, thường kèm đau
  • Thở gấp (một tình trạng tăng nhịp thở rất nhanh, đổ mồ hôi rất nhiều và khó khăn trong khi nói chuyện)
  • Hơi thở có các âm thanh bất thường
  • Da mặt có thể tái hơn bình thường hoặc thậm chí hơi xanh
  • Ho dữ dội với một lượng lớn chất nhầy (chất nhầy cũng có thể chứa máu)
  • Sốt
  • Đổ mồ hôi đêm
  • Kiệt sức và mệt mỏi

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. 

Chẩn đoán

Để chẩn đoán chính xác tình trạng đông đặc phổi, bác sĩ sẽ căn cứ vào triệu chứng lâm sàng và các hình ảnh X quang. Quan sát hình ảnh phim chụp các chuyên gia sẽ thấy:

  • Hình ảnh mờ chiếm 1 vùng hoặc rải rác trên phế trường hoặc cả 1 phân thùy, 1 bên phổi. Độ mờ này không đều, ranh giới khó phân định hoặc rõ nét.

Khi quan sát những hình ảnh lân cận, hình mờ lớn hơn ở 1 bên phổi và kèm theo co rút cơ hoành, trung thất hoặc khoảng liên sườn. Trong trường hợp tạng lân cận bị đây ra là do tràn dịch màng phổi.

  • Rung thanh quản giảm hoặc mất hẳn.
  • Gõ đục.
  • Lồng ngực bên bị tổn thương xẹp xuống và khó di động.

Hội chứng đông đặc phổi là gì, có nguy hiểm không? Hướng điều trị bệnh hiệu  quảHình ảnh X quang sẽ giúp bác sĩ xác định được vị trí đông đặc phổiHình ảnh X quang sẽ giúp bác sĩ xác định được vị trí đông đặc phổi

Nhìn chung, hình ảnh X quang sẽ giúp bác sĩ xác định được vị trí đông đặc phổi cũng như kích thước và mức độ tổn thương của bệnh. Tuy nhiên, xét nghiệm này chỉ cho thấy sự thay đổi, hình thái của tổ chức chứ không xác định được nguyên nhân gây ra bệnh. Bạn cần thực hiện thêm các xét nghiệm khác và khám lâm sàng mới cho kết quả chính xác nhất. Các xét nghiệm này có thể bao gồm:

  • Xét nghiệm máu. Thử nghiệm này có thể giúp xác định:
  1. Bạn có bị viêm phổi hay không và do nguyên nhân nào.
  2. Mức hồng cầu của bạn thấp.
  3. Bạn đang bị chảy máu vào trong phổi của bạn.
  4. Nồng độ oxy trong máu của bạn thấp.
  • Cấy đờm. Xét nghiệm này có thể giúp xác định xem bạn có bị nhiễm trùng hay không và nguyên nhân gây ra nó.
  • Chụp cắt lớp. Quá trình quét này cung cấp hình ảnh đông đặc tốt hơn. Nhiều tình trạng có biểu hiện đặc trưng trên CT, giúp bác sĩ chẩn đoán dễ dàng hơn.
  • Nội soi phế quản. Đối với xét nghiệm này, bác sĩ sẽ chèn một camera sợi quang nhỏ trên một ống vào phổi của bạn để xem xét sự đông đặc và đôi khi, họ sẽ lấy mẫu để nuôi cấy và nghiên cứu.

Điều trị

Tùy vào nguyên nhân gây phổi đông đặc, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.

  • Viêm phổi: Điều trị viêm phổi chủ yếu là phương pháp nội khoa, dùng thuốc bao gồm kháng sinh hoặc kháng virus, nấm và thuốc làm giảm các triệu chứng như ho, sốt, đau ngực.
  • Áp xe phổi: Có thể được điều trị bằng thuốc hoặc ngoại khoa, khi tình trạng áp xe trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Lao phổi: Điều trị bằng thuốc kết hợp với chế độ sinh hoạt lành mạnh, kiêng cử.
  • Xẹp phổi do phế quản bị chèn ép: Tùy vào nguyên nhân gây xẹp phổi như hạch to, khối u hay dị vật làm chèn ép phế quản, người bệnh sẽ được chỉ định điều trị thuốc hoặc phẫu thuật.

Tóm lại hội chứng đông đặc phổi do nhiều nguyên nhân gây ra. Thăm khám lâm sàng, kết hợp bệnh sử, chụp X quang và các xét nghiệm cần thiết khác giúp bác sĩ xác định nguyên nhân gây bệnh và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

Xem Thêm:

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT