Đặt ống dẫn lưu màng phổi là thủ thuật đặt một ống nhỏ vào trong khoang màng phổi của bệnh nhân (khoảng không gian giữa phổi và lồng ngực) để dẫn lưu khí và chất dịch được tạo ra do một số bệnh lý đi ra khỏi cơ thể. ...

Có một số nguyên nhân có thể gây ra tích tụ dịch hoặc khí trong khoang màng phổi.

  • Chấn thương ngực hoặc sau khi phẫu thuật vùng ngực;
  • Có khí thoát ra khỏi phổi đi vào màng phổi và bị tích tụ ở đó;
  • Có dịch tích tụ trong khoang màng phổi do ngực bị chảy máu hoặc dịch tích tụ từ áp xe vùng ngực, dịch tích tụ do suy tim.

Quá trình dẫn lưu

Siêu âm hoặc chụp CT sẽ được thực hiện để đánh giá số lượng và vị trí của chất lỏng. Sau đó bác sĩ sẽ tiêm thuốc tê cục bộ tại vị trí cần hút dịch. Bác sĩ sẽ hướng một cây kim nhỏ qua da và vào chất lỏng, và chất lỏng sẽ được hút ra bằng một ống tiêm. Nếu có khả năng chất lỏng sẽ tiếp tục tích tụ, bác sĩ sẽ đặt một ống thông dẫn lưu, sử dụng phương pháp chụp X-quang để được hướng dẫn vị trí đặt ống thông. 

Nguồn ảnh istockphoto.comNguồn ảnh istockphoto.com
 

Một lượng nhỏ dịch màng phổi sẽ được gửi đến phòng xét nghiệm để xác định nguyên nhân tích tụ.

Sau khi thực hiện thủ thuật

  • Bệnh nhân ở lại bệnh viện cho tới khi ống dẫn lưu được lấy ra;
  • Hằng ngày, điều dưỡng viên sẽ kiểm tra cẩn thận ống dẫn lưu xem có rò rỉ không khí hay dịch không, bệnh nhân có khó thở không;
  • Bệnh nhân được hướng dẫn hít thở sâu và ho để giúp phổi nở ra, cho phép khí và dịch thoát ra ngoài, ngăn ngừa dịch tràn vào trong phổi;
  • Giữ ống dẫn lưu dịch và khí luôn thẳng, không bị đè ép, phải đặt dưới phổi để không khí được thoát ra ngoài, phổi có thể nở ra bình thường.

Người bệnh có tỉnh táo trong quá trình làm thủ thuật không?

Những bệnh nhân nhỏ tuổi thường được tiêm thuốc an thần qua đường tĩnh mạch để chúng không tỉnh trong quá trình phẫu thuật. Ở người lớn, thủ thuật sẽ chỉ sử dụng thuốc tê cục bộ. Thủ thuật này khoảng mất 30-60 phút thực hiện.

Nguy cơ biến chứng

Thủ tục này được coi là có nguy cơ biến chứng thấp. Tuy nhiên, các biến chứng tiềm ẩn bao gồm:

  • Chảy máu
  • Nhiễm trùng
  • Xẹp phổi
  • Chảy máu vào ngực 
  • Chấn thương các cấu trúc xung quanh như tĩnh mạch hoặc động mạch

Người bệnh nên gọi bác sĩ ngay nếu có các biểu hiện sau:

  • Ống dẫn lưu bị sút ra hoặc xê dịch;
  • Các ống dẫn lưu bị đứt;
  • Bệnh nhân đột ngột cảm thấy khó thở hoặc bị đau nhiều hơn.

Thủ thuật có gây đau không?

Thủ thuật có thể gây đau hoặc khó chịu tại chân ống dẫn lưu, thường là trong một hoặc hai ngày đầu tiên sau khi làm thủ thuật. Người bệnh có thể được dùng thuốc giảm đau không kê đơn.

Khi nào có thể rút dẫn lưu?

Ống dẫn lưu thường được rút ra sau vài ngày tùy theo mục đích dẫn lưu khí, máu hay mủ. Thủ thuật rút ống thường được thực hiện một cách nhanh chóng, không cần gây tê. Khi rút ống, bệnh nhân cần làm theo chỉ dẫn của bác sĩ, giữ nhịp hô hấp đều đặn để đảm bảo không khí tràn thêm vào phổi. Sau đó, bác sĩ sẽ dán một miếng băng tại vùng đặt ống dẫn lưu. Bệnh nhân có thể có một vết sẹo nhỏ tại vị trí đặt ống.

Bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân chụp X-quang lại lần nữa để kiểm tra hiệu quả hút dẫn lưu màng phổi.

 Khi được chỉ định đặt ống dẫn lưu màng phổi, bệnh nhân cần phối hợp tuyệt đối với bác sĩ để điều trị bệnh hiệu quả và giảm tối đa nguy cơ xảy ra những biến chứng khó lường.

Hạn chế hoạt động

Khi được đặt dẫn lưu, người bệnh sẽ cần tránh các hoạt động có thể dẫn đến việc kéo ống thông. Những trường hợp không có ống thông dẫn lưu có thể trở lại hoạt động bình thường trong vòng hai hoặc ba ngày.

Xem Thêm:

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT