Continue with GoogleContinue with Google
Test chức năng hô hấp (PFTs) là kỹ thuật không xâm lấn nhằm mục đích thăm dò đánh giá hoạt động của hệ hô hấp. ...

Các thông số đánh giá trong bài test bao gồm dung tích phổi, công suất, tốc độ lưu thông dòng khí vào ra và các chỉ số đánh giá hiệu quả của việc trao đổi khí. Các thông số này giúp chẩn đoán, phân loại từ đó đưa ra lựa chọn điều trị các rối loạn chức năng hô hấp thường gặp.

Có 2 loại rối loạn chức năng hô hấp chính là: 

  • Rối loạn thông khí tắc nghẽn: xảy ra do có sự bít hẹp đường dẫn khí khiến cho luồng không khí vào ra trở lên khó khăn.
  • Rối loạn thông khí hạn chế: xảy ra do tổn thương nhu mô phổi hoặc do cơ ngực không thể giãn nở đủ dẫn tới giảm dung tích phổi.

Hiện nay có hai phương pháp được sử dụng đánh giá chức năng hô hấp. Hai phương pháp này được thực hiện riêng biệt hoặc kết hợp tùy từng trường hợp.

  • Hô hấp ký đơn giản. Là kỹ thuật sử dụng máy đo các dòng khí khi hít vào, thở ra để tính toán các chỉ số đánh giá hiệu quả hô hấp.
  • Phế dung ký buồng kín. Là kỹ thuật đo dung tích toàn phổi có sử dụng buồng đo thể tích ký thân, với mục đích thăm dò chức năng thông khí phổi.

Các thông số đánh giá chức năng hô hấp:

  • Thể tích khí lưu thông(VT) là thể tích khí thở vào hoặc thở ra bình thường (thở tĩnh)
  • Thông khí phút(MV) là tổng lượng khí thở ra trong một phút.
  • Dung tích sống(VC) là tổng thể tích không khí có thể thở ra sau khi hít vào hết mức có thể.
  • Dung tích cặn chức năng (FRC) là lượng không khí còn lại trong phổi sau khi thở ra bình thường.
  • Thể tích cặn (RV) là lượng không khí còn lại trong phổi sau khi thở ra hết mức có thể.
  • Dung tích toàn phổi (TLC) là thể tích khí chứa ở trong phổi sau khi hít vào tối đa.
  • Dung tích sống gắng sức (FVC) là lượng không khí thở ra nhanh và mạnh sau khi gắng sức hít thở sâu nhất có thể.
  • Thể tích thở ra gắng sức (FEV) là lượng khí thở ra gắng sức đo trong giây đầu tiên, giây thứ hai và thứ ba trong phép đo FVC.
  • Lưu lượng tối đa nửa giữa FVC còn gọi là lưu lượng thở ra tối đa ở đoạn từ 25%-75% của FVC (forced expiratory flow between 25% and 75% of the FVC ), viết tắt là FEF 25%-75% hoặc MMEF (Maximal mide expiratory flow rate): là lưu lượng khí thở ra ở giai đoạn giữa của dung tích sống.
  • Lưu lượng đỉnh(PEF) là lưu lượng thở ra tối đa đạt được khi đo FVC

Kết quả các thông số hô hấp của từng  cá nhân sẽ được so sánh đối chiếu với mức trung bình của nhóm người cùng độ tuổi, chiều cao, giới tính và chủng tộc. Kết quả này cũng được so sánh đối chiếu với kết quả trong lần kiểm tra trước đó. Nếu kết quả chỉ ra bất thường thì sẽ được tiến hành làm các xét nghiệm bổ sung nhằm tìm nguyên nhân cũng như biện pháp khắc phục.

Vai trò của PTS

Bài kiểm tra đánh giá chức năng hô hấp (PFTs) được chỉ định trong nhiều trường hợp. Đó có thể là bài kiểm tra thể chất định kỳ hoặc là bài kiểm tra theo dõi tình hình sức khỏe cho công nhân các nhà máy chẳng hạn như nhà máy than chì hoặc nhà máy khai thác mỏ. Một số tình trạng bệnh lý cần theo dõi chức năng hô hấp bao gồm:

  • Dị ứng
  • Nhiễm trùng đường hô hấp
  • Khó thở do chấn thương ngực hoặc phẫu thuật gần đây
  • Bệnh phổi mãn tính: hen suyễn, giãn phế quản, khí phế thũng hoặc viêm phế quản mãn tính
  • Bệnh bụi phổi amiăng do hít phải sợi amiăng
  • Các vấn đề gây hạn chế đường thở do cong vẹo cột sống, khối u, viêm hoặc sẹo phổi
  • Sarcoidosis là bệnh lý có các tổn thương u hạt không hoại tử ở một hoặc nhiều cơ quan căn nguyên không rõ ràng có thể gây tổn thương phổi.
  • Xơ cứng bì là bệnh dày và cứng mô liên kết, ảnh hưởng đến khả năng giản nở của phổi.

PFT có thể được sử dụng để kiểm tra chức năng phổi trước khi phẫu thuật hoặc trước khi làm thủ thuật ở bệnh nhân có bệnh tim, phổi, những người có tiền sử hút thuốc hoặc một số vấn đề sức khỏe ảnh hưởng đến hệ hô hấp. Một công dụng khác của PFT là để đánh giá hiệu quả điều trị bệnh hen suyễn, khí phế thũng và các bệnh phổi mãn tính khác.

Các rủi ro khi thực hiện PTS

Bởi vì bài kiểm tra đánh giá chức năng hô hấp không phải là một thủ thuật xâm lấn, nó diễn ra nhanh chóng, an toàn đối với hầu hết mọi người. Yêu cầu đối với người kiểm tra là phải có khả năng làm theo các hướng dẫn rõ ràng, đơn giản.

Tuy nhiên thủ thuật vẫn tồn tại một số rủi ro như là:

  • Chóng mặt 
  • Xuất hiện cơn khó thở
  • Ho
  • Lên cơn suyễn do hít gắng sức

Chống chỉ định thực hiện bài kiểm tra chức năng hô hấp trong một số trường hợp sau:

  • Phẫu thuật mắt gần đây do hít thở gắng sức có thể làm tăng áp lực mắt.
  • Phẫu thuật bụng hoặc ngực gần đây
  • Tiền sử đau ngực, đau tim, suy tim, rối loạn nhịp.
  • Chứng phình động mạch ở ngực, bụng hoặc não
  • Bệnh lao đang hoạt động (TB) hoặc nhiễm trùng đường hô hấp cấp chẳng hạn như cảm lạnh hoặc cúm

Mỗi một trường hợp cụ thể tồn tại những nguy cơ nhất định. Trước khi tiến hành kiểm tra, nên trao đổi với bác sĩ để giảm thiểu tối đa những rủi ro có thể gặp.

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả PFT

  • Mức độ hợp tác và nỗ lực của bệnh nhân
  • Sử dụng thuốc giãn phế quản ngay trước khi đo
  • Sử dụng thuốc giảm đau
  • Đang trong thai kỳ
  • Chướng bụng, đầy hơi ảnh hưởng đến khả năng hít thở sâu
  • Đau đầu, mệt mỏi ảnh hưởng đến việc tập trung cũng như việc thực hiện động tác theo hướng dẫn.

Chuẩn bị trước khi thực hiện PTS

Trước khi tiến hành bài kiểm tra đánh giá chức năng hô hấp, bác sĩ sẽ giải thích ý nghĩa, vai trò và các vấn đề liên quan cũng như quy trình đầy đủ của bài test. Sau đó người thực hiện được yêu cầu ký vào mẫu đơn đồng ý thực hiện thủ thuật. Đọc kỹ mẫu đơn, đặt câu hỏi nếu có bất cứ điều gì không rõ ràng.

Trao đổi với bác sĩ về các loại thuốc, thực phẩm chức năng, vitamin mà bạn đang sử dụng. Đảm bảo:

  • Ngừng dùng một số loại thuốc trước khi làm thủ thuật theo quy định
  • Ngừng hút thuốc trước khi kiểm tra.
  • Không ăn quá no trước khi làm bài test.
  • Tuân thủ hướng dẫn 

Tiến hành đo chiều cao, cân nặng trước bài kiểm tra. Thông tin này liên quan đến việc tính toán, đánh giá kết quả

Một số lưu ý khi thực hiện PTS

Thực hiện bài test theo hướng dẫn (Nguồn: https://onewelbeck.com/)Thực hiện bài test theo hướng dẫn (Nguồn: https://onewelbeck.com/)

Bài kiểm tra không xâm lấn được thực hiện nhanh chóng, nó tương tự các thủ thuật cho bệnh nhân ngoại trú. Người thực hiện bài kiểm tra có thể về nhà ngay sau đó. Một số lưu ý khi thực hiện bài kiểm tra:

  • Nới lỏng quần áo chật, đồ trang sức hoặc những thứ khác gây cản trở vận động.
  • Đeo răng giả trong suốt quá trình thực hiện bài test.
  • Làm trống bàng quang trước khi làm bài test.
  • Ngồi ngay ngắn, vững chãi, thoải mái trên ghế. Dùng một kẹp mềm kẹp chặt mũi, thực hiện động tác hít vào thở ra hoàn toàn bằng miệng.
  • Dùng miệng ngậm chặt một ống vô trùng đầu kia nối với máy đo phế dung.
  • Đảm bảo miệng ngậm chặt vào ống, hít vào thở ra theo hướng dẫn.
  • Khi gặp bất kỳ vấn đề sức khỏe như chóng mặt, khó thở trong quá trình làm bài test cần ngay lập tức thông báo với bác sĩ.
  • Trong bài test thuốc giãn phế quản được chỉ định trong một số trường hợp nhằm so sánh sự khác biệt trước và sau khi dùng thuốc.

Theo dõi sau khi thực hiện PTS

Trong một số trường hợp có tiền sử bệnh lý trước đó, người thực hiện bài test sẽ được theo dõi trong toàn bộ quá trình, sau đó nghỉ ngơi tại chỗ để hồi phục sức khỏe. Kết quả của bài test sẽ được thông báo ngay sau đó.

Xem Thêm:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT