Tình trạng này diễn ra liên tục trong thời gian dài không được điều trị sẽ khiến thành tâm thất trái dày lên và giãn ra dẫn tới suy tim. Do đó, để ngăn ngừa rủi ro này người bệnh cần chủ động tìm hiểu về bệnh, theo dõi sức khỏe định kỳ và điều trị sớm.
Dày thành tâm thất trái. Nguồn ảnh: adinstruments.com
Nguyên nhân
Tăng gánh thất trái thường là hậu quả của các bệnh lý như:
- Tăng huyết áp.
- Hở hay hẹp động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ.
- Hở van hai lá.
- Phồng động tĩnh mạch.
- Bệnh động mạch vành, thiếu máu cơ tim cục bộ.
Triệu chứng
Các bệnh lý tim mạch không được theo dõi và điều trị gây ứ máu ở tâm thất trái, thời gian đầu tim còn khả năng bù trừ vì vậy bệnh nhân chưa có dấu hiệu gì của tăng gánh thất trái. Nhưng về lâu dài nếu không được điều trị, tăng gánh thất trái khiến tim phải làm việc gắng sức hơn, gây phì đại thất trái, suy giảm chức năng thất trái và cuối cùng là dẫn đến suy tim.
Các biểu hiện của tăng gánh thất trái như:
- Khó thở, thở khò khè, thở nông khi tập thể dục, khi nằm
- Mệt mỏi, đau ngực, ho lâu ngày, thường xuyên thức dậy giữa đêm.
- Rất khó tập trung khi làm việc hoặc học tập.
- Bị sưng ở mắt cá nhân, bàn chân, tăng cân bất thường
- Mất cảm giác thèm ăn và hay buồn nôn.
- Nhịp tim tăng mạnh hoặc nhịp tim loạn, bất thường.
Chẩn đoán
Chẩn đoán tăng gánh thất trái dựa vào điện tâm đồ.
Các triệu chứng trên điện tâm đồ xếp theo thứ tự quan trọng sau đây:
Ở các chuyển đạo trước tim
Ở V5, V6:
Biên độ R cao lên và nhiều khi vượt quá 25mm ở người có thành ngực dày và quá 30mm ở người có thành ngực mỏng.
Sóng Q hơi sâu nhưng không rộng.
Sóng S không có hoặc rất nhỏ.
Nhánh nội điện muộn tới > 0,045s.
Ở V1, V2:
Sóng R bé đi, có khi biến hẳn.
Sóng S dài ra.
Vùng chuyển tiếp:
Dịch sang phải.
Các chỉ số:
Sokolov – Lyon: RV5 + SV2 ≥ 35mm.
Du Shane: Q ở V5 hay V6 sâu hơn 4mm.
Ở các chuyển đạo ngoại biên
Ở đa số các ca, tim ở tư thế nằm, trục điện tim lệch trái và như thế D1 và aVL sẽ dương với R ở aVL vượt quá 12mm, D3 và aVF sẽ âm.
Ở một số ca khác, có tư thế tim đứng hay nửa đứng, trục điện tim có thể bình thường hay xu hướng phải, và như vậy D3 và aVF sẽ dương với R ở aVF vượt quá 20mm, D1 và aVL sẽ âm.
Ở một số ca có tư thế trung gian, trục điện tim bình thường và cả ba chuyển đạo mẫu đều dương.
Riêng aVR nói chung vẫn âm, đôi khi có dạng QR.
Đoạn STT
Ở nhiều ca, tất cả các chuyển đạo đều có STT trái hướng với QRS, thí dụ ở V5, V6 có QRS dương, ta thấy ST chênh xuống và T âm. Còn ở V1, V2 thì ngược lại.
Ở một số ca khác, T nói chung lại dương và nhọn với ST bình thường hay hơi chênh xuống: đây là hình ảnh tăng gánh tâm trương, hậu quả của các bệnh có lưu lượng máu và thất trái quá nhiều lúc tâm trương như hở động mạch chủ, hở hai lá, ống động mạch.
QT dài ra.
Đôi khi, ta thấy U âm ở D1, V5, V6, và dương ở V1, V2.
Điều trị
Tăng gánh thất trái rất khó để chữa khỏi hoàn toàn, do cấu trúc tim đã bị thay đổi thì không thể trở về như bình thường. Tuy nhiên, việc điều trị tăng gánh thất trái cần thực hiện càng sớm tốt để kiểm soát bệnh, ngăn ngừa rủi ro hiệu quả hơn và sống khỏe với bệnh.
Để điều trị tăng gánh thất trái trước tiên cần xác định nguyên nhân gây bệnh. Từ đó sẽ có hướng điều trị phù hợp với từng loại nguyên nhân.
Như tăng gánh thất trái do tăng huyết áp, cần dùng thuốc điều trị tăng huyết áp để vừa kiểm soát huyết áp vừa giảm gánh nặng cho tâm thất trái.
Nếu nguyên nhân gây tăng gánh thất trái là hẹp hở van tim có thể cần phẫu thuật để điều trị bệnh. Theo đó, bác sĩ sẽ chỉ định thay van tim nếu mức độ hở van lớn và không còn đáp ứng thuốc điều trị.
Bên cạnh đó cũng cần chú ý đến chế độ ăn uống và tập luyện nhằm làm tăng hiệu quả điều trị tăng gánh thất trái, bao gồm:
- Hạn chế sử dụng chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, cà phê…
- Thực hiện chế độ ăn giảm muối cho người bệnh suy tim
- Hạn chế ăn những thực phẩm có chứa nhiều chất béo như mỡ động vật, các loại thịt đỏ như thịt lợn, thịt bò… thay vào đó nên bổ sung nhiều rau quả tươi trong khẩu phần ăn
- Tập thể dục vừa sức điều độ giúp máu lưu thông tốt hơn như đi bộ, tập yoga.