TỔNG QUAN
Dị dạng động - tĩnh mạch là gì?
Dị dạng động - tĩnh mạch (Arteriovenous malformations - AVM) là một đám rối bất thường của các mạch máu (trông giống như tổ chim). AMV ở não được cấu tạo bởi các động mạch thường cung cấp máu cho mô não và các tĩnh mạch dẫn lưu máu ra khỏi não.
Kết nối động – tĩnh mạch bình thường và bất thường là như thế nào?
Bình thường, máu di chuyển khắp cơ thể bạn trong một mạch máu khép kín có tổ chức. Động mạch mang máu giàu oxy từ tim đến não và đến các cơ quan còn lại của cơ thể. Các tĩnh mạch đưa máu bị thiếu oxy và các chất thải từ các mô trở lại tim và phổi. Sự trao đổi diễn ra trong các mao mạch - đây là nơi các đơn vị mạch máu nhỏ nhất của động mạch và tĩnh mạch kết nối với nhau.
Nguồn ảnh kidshealth.orgNếu bạn bị AVM, "cầu nối" mao mạch giữa động mạch và tĩnh mạch không có, khi đó máu không đi qua các mao mạch nhỏ mà nó đi trực tiếp từ động mạch về tĩnh mạch.
Lực của dòng máu từ động mạch tạo rất nhiều áp lực cho AVM. Tĩnh mạch có thành yếu và không phải lúc nào cũng có thể điều chỉnh được áp lực của dòng máu. Nếu tĩnh mạch không thể kiểm soát được huyết áp, nó có thể bị vỡ và chảy máu, điều này có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Dị dạng động – tĩnh mạch não (brain AVM) là gì?
AVM não là các AVM phát triển ở bất kỳ đâu trong mô não hoặc trên bề mặt não. AVM thường gặp nhiều nhất trong đại não, thân não và tủy sống.
AVM có xảy ra ở các vùng khác của cơ thể không?
Dị dạng động tĩnh mạch ở ngoài da. Nguồn ảnh hopkinsmedicine.org
Mỗi người có khoảng 100.000m mạch máu trong cơ thể. Vì vậy, AVM có thể hình thành ở bất cứ đâu trong cơ thể - trên mặt, cánh tay hoặc chân và trong các mô và cơ quan như tim, gan, phổi, bộ phận sinh dục hoặc đường sinh sản. Những AVM này được gọi là dị dạng động - tĩnh mạch ngoại vi.
AVM phổ biến như thế nào?
AVM rất hiếm. Tỉ lệ gặp khoảng 1 trong 100.000 người.
Ai có nguy cơ bị AVM?
Bất kỳ ai cũng có thể bị AVM khi được sinh ra. Chúng chủ yếu được phát hiện ở những người trẻ hơn từ 20 đến 40 tuổi. Nguy cơ mắc các triệu chứng cao nhất trong độ tuổi từ 40 đến 50. AVM xảy ra ở nam và nữ là như nhau.
AVM tác động như thế nào?
AVM tác động theo những cách sau:
- Gây chảy máu. Chảy máu vào mô xung quanh có thể gây ra tổn thương vĩnh viễn. Nếu xuất huyết nhiều ở não, nó có thể dẫn đến tử vong.
- Chèn ép các mô xung quanh. Kết nối bất thường dẫn đến máu trong tĩnh mạch nhiều hơn. Các tĩnh mạch có thể trở nên lớn và đè lên các mô gần đó. Điều này không chỉ ngăn cản quá trình oxy hóa mà còn ảnh hưởng đến quá trình dẫn lưu dịch qua hệ thống bạch huyết.
- Làm cạn kiệt lượng oxy cần thiết của các mô. Bởi vì không có cầu nối mao mạch giữa động mạch và tĩnh mạch, oxy và chất dinh dưỡng không đến được mô có AVM. Các mô và tế bào thần kinh tại vị trí đó có thể hoại tử.
AVM có nguy hiểm không?
Chúng có thể gây nguy hiể. Nguy hiểm nhất là tình trạng chảy máu. Nếu bạn cảm thấy đau đầu đột ngột, dữ dội, hãy gọi 115. Bạn có thể bị chảy máu não do AVM. Nguy cơ bị vỡ AVM chưa bị vỡ bao giờ là khoảng 2,2% mỗi năm và đối với AVM đã từng bị vỡ trước đây là 17% mỗi năm.
TRIỆU CHỨNG VÀ NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân nào gây ra AVM?
Các nhà khoa học không biết rõ nguyên nhân gây AVM. Họ tin rằng chúng phát triển trong thời kỳ mang thai, vì vậy AVM là tình trạng bẩm sinh. Một số trường hợp đã được báo cáo ở những người bị chấn thương vùng đầu hoặc một số bệnh nhiễm trùng. Chỉ trong một số trường hợp hiếm hoi, AVM được cho là do di truyền.
Các triệu chứng của AVM là gì?
Bạn có thể có hoặc không có triệu chứng nếu bạn bị AVM. Có tới 15% người bị AVM không có triệu chứng. Thông thường, dấu hiệu đầu tiên thường xuất hiện sau khi khối AVM bị chảy máu.
AVM não: Nếu AVM bị vỡ, nó có thể gây ra đột quỵ và tổn thương não. Khoảng 50% những người bị AVM não có triệu chứng đầu tiên là chảy máu não.
AVM có thể gây kích ứng các mô xung quanh, gây ra các triệu chứng thần kinh, bao gồm:
- Co giật, có hoặc không có mất ý thức.
- Đau đầu. (Bản chất của cơn đau, thời gian, tần suất và mức độ nghiêm trọng khác nhau ở mỗi người.)
- Yếu cơ hoặc liệt hoàn toàn.
- Buồn nôn và nôn.
- Cảm giác tê hoặc ngứa ran.
- Chóng mặt.
- Các vấn đề với cử động, lời nói, trí nhớ, suy nghĩ, thăng bằng hoặc thị lực.
- Lú lẫn, ảo giác hoặc sa sút trí tuệ.
AVM tủy sống: Nếu bạn có AVM tủy sống, các triệu chứng có thể gặp là:
- Đau lưng (có thể đột ngột và dữ dội) hoặc yếu ở phần dưới cơ thể
- Yếu cơ hoặc tê liệt ở các vùng cơ thể nhất định (tùy thuộc dây thần kinh bị ảnh hưởng).
AVM ở các vị trí khác: Nếu bạn có AVM ở các vị trí khác trong cơ thể (ngoài não và tủy sống), bạn có thể có hoặc không có các triệu chứng tùy thuộc vào kích thước vị trí của chúng. Các triệu chứng chung có thể gồm:
- Khó thở khi gắng sức.
- Ho ra máu (nếu AVM ở trong phổi).
- Đau bụng.
- Phân đen (nếu AVM nằm trong đường tiêu hóa).
- Các khối u trên cánh tay hoặc chân hoặc trên thân mình.
- Đau và sưng tấy.
- Yếu cơ hoặc tê liệt.
- Cảm giác tê hoặc ngứa ran.
- Vết loét hở trên da của bn.
CHẨN ĐOÁN VÀ XÉT NGHIỆM
Làm thế nào để chẩn đoán AVM?
Bác sĩ sẽ hỏi bạn về các triệu chứng và tiến hành khám sức khỏe. Đôi khi họ sẽ nghe thấy tiếng thổi do dòng máu chảy nhanh trong động mạch và tĩnh mạch tạo ra âm thanh.
Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh được sử dụng để phát hiện AVM gồm:
- Chụp cộng hưởng từ (MRI).
- Chụp cắt lớp vi tính (CT).
- Chụp mạch. Một ống thông được đưa vào động mạch ở bẹn và di chuyển đến khu vực cần khảo sát. Thuốc cản quang và tia X được sử dụng để đánh giá chi tiết các mạch máu.
- Siêu âm. Sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh.
Hình ảnh chụp MRI và chụp mạch trong AVM. Nguồn ảnh researchgate.netCác xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh não cho các trường hợp nghi AVM não là:
- Chụp mạch cộng hưởng từ não (MRA). Sử dụng từ trường và sóng vô tuyến để tạo ra hình ảnh chi tiết về các mạch máu trong và xung quanh não.
- Chụp cắt lớp vi tính mạch (CTA). Sử dụng tia X để tạo hình ảnh chi tiết về mạch máu.
- Siêu âm Doppler xuyên sọ. Sử dụng sóng âm thanh để xác định tốc độ lưu thông máu qua não.
Bởi vì nhiều trường hợp AVM không gây ra triệu chứng, một số chỉ được phát hiện trong quá trình xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh cho một tình trạng khác (chẳng hạn như chấn thương, các vấn đề về thị lực hoặc đau đầu) hoặc sau khi chúng chảy máu và gây ra các triệu chứng.
Các biến chứng của AVM là gì?
Các biến chứng của AVM não bao gồm:
- Chảy máu não / đột quỵ.
- Co giật.
- Phình mạch. Đây là một khối phồng giống như quả bóng trong thành của bất kỳ mạch máu nào bên trong hoặc xung quanh AVM (động mạch, tĩnh mạch của chính AVM). Phình mạch gặp trong khoảng 50% các trường hợp AVM não và tủy sống.
- Tổn thương não ảnh hưởng đến suy nghĩ, xử lý tinh thần, trí nhớ hoặc nghe hiểu.
- Hôn mê và tử vong, đặc biệt là do chảy máu nhiều trong não.
ĐIỀU TRỊ
Các phương pháp điều trị AVM là gì?
Lựa chọn điều trị tùy thuộc vào loại, kích thước và vị trí của AVM, nguy cơ vỡ AVM, các triệu chứng, tuổi tác và sức khỏe chung của người bệnh. Mục tiêu lý tưởng nhất của điều trị là làm giảm nguy cơ chảy máu hoặc làm cho nó biến mất vĩnh viễn. Phẫu thuật não và tủy sống rất nghiêm trọng, với nhiều rủi ro bao gồm biến chứng và tử vong. Mỗi trường hợp AVM có những đặc điểm đặc trưng riêng và không có bất kỳ công cụ ra quyết định hoàn hảo trong mọi trường hợp. Tuy nhiên, nói chung, điều trị AVM càng sớm càng tốt thường là cách tốt nhất để tránh các biến chứng nghiêm trọng.
Có các biện pháp điều trị sau:
- Phẫu thuật để loại bỏ AVM. Qua một đường rạch nhỏ gần AVM, bác sĩ phẫu thuật sẽ bịt kín các động mạch và tĩnh mạch xung quanh để chúng không chảy máu, sau đó cắt bỏ AVM. Dòng máu được chuyển hướng đến các mạch máu bình thường.
- Thuyên tắc mạch. Trong thủ thuật này, một ống thông được đưa vào động mạch ở bẹn củ và di chuyển đến vị trí của AVM. Sau đó, bác sĩ phẫu thuật sẽ sử dụng một chất liệu đặc biệt để bít kín lòng mạch. Phương pháp này được sử dụng khi các AVM lớn và có nhiều máu chảy qua chúng. Bằng cách này, chúng có thể được lấy ra dễ dàng hơn với ít nguy cơ chảy máu hơn nếu phẫu thuật được thực hiện ngay sau đó. Thuyên tắc mạch cũng có thể làm chậm lưu lượng máu để giảm vỡ nếu phẫu thuật không được thực hiện ngay lập tức.
- Xạ phẫu bằng dao gamma. Phương pháp này sử dụng các chùm bức xạ tập trung cao độ làm co lại từ từ, tạo sẹo và làm tan AVM trong một vài năm hoặc làm cho AVM được loại bỏ dễ dàng hơn bằng phẫu thuật.
Phẫu thuật là một trong các biện pháp điều trị AVM. Nguồn ảnh neuroaxis.com.au
Điều gì xảy ra nếu không thể áp dụng các phương pháp điều trị tiêu chuẩn trên?
AVM có thể phức tạp. Đôi khi AVM có thể ở vị trí mà phẫu thuật hoặc các phương pháp điều trị khác có thể gây rủi ro nhiều hơn là không tác động vào nó. Nếu đúng như vậy, bác sĩ có thể chọn theo dõi cẩn thận AVM bằng các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh theo thời gian. Nếu AVM bắt đầu có dấu hiệu thay đổi, cho thấy nguy cơ chảy máu tăng lên, có thể cân nhắc điều trị tại thời điểm đó.
Điều gì xảy ra sau khi phẫu thuật não vì AVM?
Người bệnh sẽ được chụp não để đảm bảo rằng AVM đã bị phá hủy hoàn toàn. Người bệnh cũng sẽ có một thời gian nằm viện ngắn (vài ngày) và trải qua một số đợt phục hồi chức năng ngắn hạn.
Nếu họ được điều trị bằng dao gamma, thỉnh thoảng họ sẽ phải chụp chiếu để xem AVM có bị thu nhỏ hay không.
Những loại thuốc nào dùng để hỗ trợ điều trị AVM?
Thuốc có thể được kê đơn để làm giảm một số triệu chứng của AVM. Các thuốc đó gồm:
Nguy cơ của AVM là gì?
Nguy cơ lớn nhất khi có AVM là nó có thể bị chảy máu. Nếu AVM ở trong não, chảy máu não sẽ gây ra đột quỵ, tổn thương não hoặc co giật. Bởi vì não và tủy sống ở trong một không gian kín, AVM cũng có thể đè đẩy hoặc chèn ép các phần của nó.
AVM làm giảm lượng oxy ở các vị trí mà chúng tồn tại. Mức oxy giảm có thể gây tổn thương mô.
PHÒNG NGỪA
AVM có thể ngăn ngừa được không?
Không, AVM không thể ngăn ngừa được vì các nhà nghiên cứu tin rằng đây là tình trạng bẩm sinh, tức là nó đã có từ khi sinh ra. Nhưng nếu bạn xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê trong bài viết này, hãy đi khám ngay lập tức.
TIÊN LƯỢNG
Tiên lượng AVM dựa vào những yếu tố nào?
AVM ở mỗi người bệnh có đặc điểm khác nhau. Nếu người bệnh đã phẫu thuật và AVM đã được loại bỏ thành công, điều đó có nghĩa là họ đã chữa khỏi tình trạng này.
Kết quả của các phương pháp điều trị AVM khác là rất tốt, nhưng có nhiều yếu tố tác động tới kết quả như:
- Vị trí.
- Kích cỡ.
- Loại AVM.
- Tuổi và sức khỏe chung.
Nếu người bệnh có AVM không được điều trị, có 2,2% khả năng nó sẽ vỡ mỗi năm.
Chung sống
Khi nào cần đi cấp cứu?
Nếu người bệnh bị đau đầu đột ngột, dữ dội, co giật, yếu tay hoặc chân, các vấn đề về thị lực, các vấn đề về thăng bằng hoặc các vấn đề về trí nhớ và chú ý, hãy gọi 115. Đây là những dấu hiệu của một trường hợp khẩn cấp đe dọa tính mạng. Nó có thể là chảy máu não.
Tất cả các AVM cuối cùng có chảy máu không?
Không. Một số AVM không bao giờ gây chảy máu và thậm chí có thể không gây ra các triệu chứng hoặc bất kỳ vấn đề sức khỏe nào trong suốt cuộc đời. Một số chỉ được phát hiện trong quá trình chẩn đoán hình ảnh vì một lý do khác hoặc khám nghiệm tử thi sau khi chết.
AVM có thể gây ra các vấn đề sức khỏe khác ngoài chảy máu. Một số AVM phát triển lớn tới mức đè lên một vùng mô và gây tổn thương mô, tổn thương tế bào thần kinh và tổn thương tế bào khác ở vùng đó. Nếu nó đủ lớn và ở một khu vực quan trọng, việc thiếu các mao mạch giữa động mạch và tĩnh mạch có thể gây ra tình trạng thiếu oxy, chất dinh dưỡng và trao đổi chất thải trong mô ở khu vực này. Điều này có thể dẫn đến chết mô.
AVM có thể gây tử vong không?
Thật không may, AVM có thể gây tử vong. AVM nghiêm trọng như thế nào tùy thuộc vào kích thước và vị trí của nó. Chảy máu ồ ạt do AVM bị vỡ trong não có thể gây tử vong. Tuy nhiên, một số người có AVM và không bao giờ có bất kỳ triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe nào.
Vị trí đau trong đầu có chỉ ra vị trí của AVM không?
Có thể, nhưng thường thì vị trí người bệnh cảm thấy đau đầu không phải là vị trí cụ thể của AVM.
Người mang thai bị AVM có tăng nguy cơ không?
Do lượng máu và huyết áp tăng lên khi mang thai nên việc mang thai ở người có AVM có thể làm tăng nguy cơ chảy máu do AVM. Ở một số người, những thay đổi do mang thai có thể gây ra sự xuất hiện đột ngột hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng AVM.
AVM ảnh hưởng đến trẻ em như thế nào?
AVM có thể gây ra những thay đổi nhỏ trong khả năng học hỏi của trẻ nhỏ hoặc gây ra những thay đổi về hành vi. Những thay đổi này có thể xảy ra trước khi các triệu chứng rõ ràng hơn phát triển khi trẻ lớn hơn.
Chảy máu não do AVM có phải luôn gây tổn thương não đáng kể?
Không. Một số chảy máu não rất nhỏ gây ra tổn thương hạn chế và ít triệu chứng. Nhưng theo thời gian, nhiều hạt máu nhỏ có thể làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ và làm suy giảm các chức năng tư duy.
Sự khác biệt giữa AVM, chứng phình động mạch, u máu, dị dạng thể hang và lỗ thông động tĩnh mạch là gì?
Phình động mạch là một khu vực động mạch bị suy yếu, phình ra. Nó thường hình thành ở điểm phân nhánh thành 2 động mạch. Chứng phình động mạch có thể là biến chứng của AVM.
U máu là các dị dạng mạch máu có thể nhìn thấy trên da. Chúng không nguy hiểm và không cần điều trị.
Dị dạng thể hang là một dạng tổn thương mạch máu. Không giống như AVM, chúng chứa đầy máu di chuyển chậm, máu có thể đông lại. Chúng có thể bị chảy máu nhưng thường không nghiêm trọng như AVM và thường không gây ra triệu chứng.
Lỗ thông động tĩnh mạch là một thuật ngữ chung để chỉ sự kết nối bất thường của các mạch máu. Các lỗ thông động tĩnh mạch được tìm thấy trong mô bao phủ não và tủy sống của bạn (màng cứng hoặc màng nhện). AVM được tìm thấy bên trong các mô não.
TỔNG KẾT
Dị dạng động - tĩnh mạch (AVM) là một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng. Một số người không có triệu chứng của AVM cho đến khi họ bị chảy máu. AVM chủ yếu được tìm thấy trong não và tủy sống, nhưng có thể hiện diện ở bất cứ đâu trong cơ thể. Quyết định điều trị AVM phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm việc xem xét nguy cơ AVM có thể chảy máu và dẫn đến tổn thương đáng kể hoặc thậm chí đe dọa tính mạng nếu không được điều trị (đặc biệt nếu nằm trong não). Các phương pháp điều trị hiện có mang lại hiệu quả cao. Bác sĩ sẽ thảo luận với người bệnh về các chi tiết của AVM - kích thước và vị trí của nó - và các yếu tố khác để đưa ra các lựa chọn điều trị phù hợp nhất cho họ.