Đau cột sống ở vùng thắt lưng (đau lưng) và vùng cổ rất phổ biến và thường là nguyên nhân khiến nhiều người phải xin nghỉ làm. Căng cơ lưng và bong gân là những nguyên nhân phổ biến nhất gây đau thắt lưng. Cột sống ngực cũng có thể là vị trí đau nhưng do cấu tạo của vùng này dày hơn nên vùng cột sống ngực thường ít bị chấn thương hơn so với cột sống thắt lưng và cột sống cổ. ...

Video Đau cột sống lưng 

Cột sống thắt lưng và cột sống cổ dễ bị căng vì chức năng chịu trọng lượng và liên quan đến di chuyển, vặn và uốn cong. Căng cơ lưng xảy ra khi các sợi cơ bị kéo căng hoặc bị rách. Bong gân xảy ra khi các dây chằng (các dải mô cứng nối các xương lại với nhau) bị kéo căng bất thường. Cả hai đều có thể do chấn thương đột ngột hoặc do hoạt động quá mức.

Khi cột sống thắt lưng bị căng hoặc bong gân, các mô mềm sẽ bị viêm. Tình trạng viêm này gây đau và có thể gây co cơ. Mặc dù căng cơ thắt lưng hoặc bong gân có thể gây suy nhược rất nhiều nhưng thường không đòi hỏi các can thiệp phẫu thuật.

Đau cột sống có thể do những nguyên nhân nghiêm trọng hơn đòi hỏi xem xét chỉ định phẫu thuật. Những cơn đau này thường lan ra cánh tay, chân hoặc lồng ngực từ sau ra trước.

Ba nhóm cơ hỗ trợ cột sống:

  • Cơ duỗi (cơ lưng và cơ mông)
  • Cơ gấp (các cơ bụng và cơ thắt lưng chậu)
  • Cơ chéo và cơ quay (cơ chéo bụng bên)

Triệu chứng

Đau cột sống thắt lưng, cổ và ngực thường ảnh hưởng đến mô mềm xung quanh mà không lan ra cánh tay, xung quanh ngực hoặc xuống chân. Ngược lại, những cơn đau lan từ cột sống đến tứ chi hoặc thành ngực cho thấy có sự chèn ép các dây thần kinh và có chỉ định phải phẫu thuật nếu tình hình không cải thiện trong vài ngày đến vài tuần sau các phương pháp điều trị triệu chứng.

Đau cột sống nhiều khi gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của chúng ta  Nguồn ảnh: https://www.pinterest.com

Đau cột sống nhiều khi gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của chúng taNguồn ảnh: https://www.pinterest.com

Các triệu chứng khác bao gồm:
  • Căng cứng ở vùng lưng dưới, hạn chế vận động
  • Không có khả năng duy trì tư thế bình thường do cứng cột sống và/hoặc đau
  • Co cơ khi hoạt động hoặc khi nghỉ ngơi
  • Đau kéo dài tối đa 10-14 ngày
  • Mất chức năng vận động đáng kể như khả năng kiễng chân hoặc đi bằng gót chân. 

Xét nghiệm chẩn đoán

Các xét nghiệm để chẩn đoán thường được đưa ra khi cơn đau đã xuất hiện hơn hai tuần và không cải thiện đáng kể. Tương tự, nếu cơn đau lan ra tứ chi hoặc xung quanh ngực, điều quan trọng là phải loại trừ các nguyên nhân như chấn thương đĩa đệm chưa phát hiện. Nếu các triệu chứng dai dẳng, bác sĩ có thể chỉ định thêm các xét nghiệm sau. Bất kể chẩn đoán là gì, nếu lâm sàng cải thiện thì sẽ tiếp tục điều trị bằng các phương pháp không phẫu thuật. Nếu lâm sàng không cải thiện rõ rệt thì nên xem xét lại chẩn đoán. Tương tự vậy, nếu các triệu chứng lâm sàng xấu đi, việc xem xét lại chẩn đoán nên được đặt ra.

Xquang: Sử dụng tia X để tạo ra phim hoặc hình ảnh về một bộ phận của cơ thể. Qua đó, phim Xquang có thể cho thấy cấu trúc của đốt sống và đường viền của các khớp. Chụp Xquang cột sống để tìm kiếm các nguyên nhân tiềm ẩn khác gây đau như vẹo cột sống, khối u, nhiễm trùng, gãy xương, v.v.

Chụp cộng hưởng từ (MRI): Một xét nghiệm chẩn đoán tạo ra hình ảnh ba chiều của cấu trúc cơ thể bằng cách sử dụng từ trường và công nghệ máy tính. MRI cho thấy rõ cấu trúc tủy sống, rễ thần kinh và các khu vực xung quanh cũng như các tổn thương phì đại, thoái hóa và khối u. Khi so sánh độ tương phản trên phim giúp phát hiện các quá trình viêm như nhiễm trùng và gãy xương do đè nén mới mà không bị lệch cột sống.

Chụp CT tái tạo 3D: Hiển thị cấu trúc xương tốt hơn bất kỳ xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh nào khác và mà vẫn hiển thị mô mềm và dây thần kinh.

MRI cho thấy các cấu trúc như tủy xương, mô mềm một cách rõ nét. Nguồn ảnh: https://www.pinterest.comMRI cho thấy các cấu trúc như tủy xương, mô mềm một cách rõ nét. Nguồn ảnh: https://www.pinterest.com

Đo điện cơ hoặc đo tốc độ dẫn truyền thần kinh(EMG / NCV): Kiểm tra hoạt động thần kinh của dây thần kinh để giúp xác định vị trí chèn ép hoặc bệnh lý thần kinh khác.

Điều trị

Tùy vào nguyên nhân bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Nguồn ảnh: https://www.pinterest.comTùy vào nguyên nhân bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Nguồn ảnh: https://www.pinterest.com

Nội khoa

Căng cơ, bong gân và thậm chí chèn ép dây thần kinh do thoát vị đĩa đệm có thể được điều trị bằng cách giảm hoạt động, thậm chí nghỉ ngơi trên giường trong một thời gian ngắn từ một đến ba ngày.

Phương pháp này thực hiện càng nhanh càng tốt vì nằm trên giường kéo dài có thể dẫn đến teo cơ và tăng độ cứng của cơ, gây đau và khó chịu. Điều trị ban đầu thường bao gồm thuốc chống viêm không steroid (NSAID) nếu cơn đau ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Thuốc giãn cơ và thuốc gây tê có thể được kê bổ sung hoặc thay thế trong các trường hợp có các triệu chứng đau nghiêm trọng hơn.

Bác sĩ có thể đề nghị thực hiện vật lý trị liệu. Nhà trị liệu sẽ đánh giá và kết hợp với chẩn đoán của bác sĩ từ đó đưa ra các phương pháp điều trị được thiết kế đặc biệt cho những bệnh nhân bị đau cột sống. Liệu pháp có thể bao gồm kéo vùng chậu, xoa bóp nhẹ nhàng, liệu pháp đá và nhiệt, siêu âm, kích thích cơ điện và các bài tập kéo giãn. 

Tiên lượng

Việc hồi phục hoàn toàn sau căng cơ hoặc bong gân có tiên lượng rất tốt. Hơn 90% bệnh nhân hồi phục hoàn toàn sau căng cơ hoặc bong gân trong vòng một tháng. Điều trị bằng nhiệt và đá được chỉ định khi cần thiết tại nhà để điều trị cơn đau thắt lưng xuất hiện đột ngột cùng với thuốc chống viêm. Tuy nhiên, căng cơ có thể tiến triển thành một tình trạng mãn tính trừ khi thay đổi thói quen sinh hoạt góp phần gây ra vấn đề này.

Phòng ngừa

Những lời khuyên sau đây có thể hữu ích trong việc ngăn ngừa đau thắt lưng liên quan đến căng cơ và bong gân:

  • Tập gập bụng và các bài tập tăng cường cơ bụng khác để giúp cột sống ổn định hơn. Bơi lội, đi xe đạp tại chỗ và đi bộ tốc độ nhanh và những bài tập aerobic phù hợp thường không gây căng cơ lưng.
  • Sử dụng các kỹ thuật nâng vật và di chuyển đúng như ngồi xổm để nâng một vật nặng (không cúi và nâng). Nhận trợ giúp nếu một vật quá nặng hoặc khó bê vác.
  • Giữ đúng tư thế khi ngồi và đứng.
  • Dừng hút thuốc: hút thuốc là một yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch có thể gây đau thắt lưng và rối loạn thoái hóa đĩa đệm.
  • Tránh các tình huống căng thẳng nếu có thể vì có thể gây căng cơ.
  • Duy trì cân nặng hợp lý: tăng cân đặc biệt là phần bụng có thể gây tăng gánh nặng cho vùng thắt lưng.

Phẫu thuật

Chỉ định phẫu thuật của đau cột sống:

Chấn thương hoặc căng cơ quá mức gây ra thoát vị đĩa đệm. Tuy nhiên, đĩa đệm có thể thoái hóa dần khi con người già đi và các dây chằng giữ nó tại chỗ cũng bắt đầu yếu đi. Khi quá trình thoái hóa tiến triển, tình trạng căng cơ hoặc động tác xoắn vặn tương đối nhỏ có thể khiến đĩa đệm bị vỡ.

Một số người dễ gặp các vấn đề về đĩa đệm và kết quả là bị thoát vị đĩa đệm ở một số vị trí dọc theo cột sống. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng thoát vị đĩa đệm có thể tồn tại trong các gia đình với một số thành viên bị bệnh. Điều này không có nghĩa thoát vị đĩa đệm là một bệnh di truyền nhưng nó có thể di truyền trong các gia đình.

Các triệu chứng thoát vị đĩa đệm

Các triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào vị trí của đĩa đệm bị thoát vị và kích thước của khối thoát vị. Nếu đĩa đệm thoát vị không chèn ép dây thần kinh, bệnh nhân có thể bị đau cột sống (cổ, thắt lưng hoặc ngực) hoặc hoàn toàn không đau. Nếu có chèn ép dây thần kinh, có thể gây đau, tê hoặc yếu ở vùng cơ thể mà dây thần kinh chi phối. Thông thường, thoát vị đĩa đệm xuất hiện trước khi có một đợt đau cột sống (cổ, thắt lưng hoặc ngực) hoặc tiền sử các đợt đau cột sống ngắt quãng.

Cột sống thắt lưng (lưng dưới) - Đau thần kinh tọa thường do thoát vị đĩa đệm ở vùng thắt lưng. Sự chèn ép một hoặc một số dây thần kinh là thành phần của dây thần kinh tọa có thể gây đau, bỏng rát, ngứa ran và tê lan tỏa từ mông đến chân và đôi khi xuống bàn chân. Thông thường, đau dây thần kinh tọa chỉ bị một bên. Cơn đau thường được mô tả là đau nhói và giống như điện giật. Nó tăng lên khi đứng, đi hoặc ngồi. Cùng với tình trạng đau nhức chân, người bệnh có thể bị đau thắt lưng. Sử dụng thuật ngữ bệnh rễ thần kinh có thể thích hợp hơn thay vì sử dụng thuật ngữ đau thần kinh tọa vì tất cả các cơn đau ở chân không nhất thiết phải là đau thần kinh tọa.

Cột sống cổ: các triệu chứng có thể gồm đau âm ỉ hoặc đau nhói ở cổ hoặc giữa các bả vai lan xuống cánh tay đến bàn tay hoặc các ngón tay, tê hoặc ngứa ran ở vai hoặc cánh tay. Cơn đau có thể tăng lên ở 1 tư thế nào đó hoặc khi vận động của cổ.

Cột sống ngực: các triệu chứng của thoát vị đĩa đệm đốt sống ngực có thể bao gồm đau ngực từ phía sau lan ra xung quanh một hoặc cả hai bên của khung xương sườn. Cơn đau thường khởi phát do gắng sức hoặc khi hít thở sâu. Triệu chứng tê xung quanh thành ngực cũng có thể có. Thoát vị đĩa đệm cột sống ngực tương đối hiếm so với thoát vị đĩa đệm cột sống cổ và thắt lưng.

Các phương pháp phẫu thuật

Phẫu thuật thay đĩa đệm 

Phẫu thuật thay thế đĩa đệm cột sống cổ hoặc thắt lưng bị bệnh hoặc bị thoát vị bằng đĩa đệm nhân tạo giúp duy trì khả năng vận động của cột sống. Chúng thường bao gồm một lõi nhựa kẹp giữa hai tấm kim loại (thường là titan) rồi cố định vào cột sống.

Phẫu thuật cắt bỏ một phần đĩa đệm

Phẫu thuật này cắt bỏ một phần đĩa đệm thoát vị.

  • Cắt bỏ đĩa đệm cột sống cổ

Những bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ cần phẫu thuật thường được tiến hành phẫu thuật cắt bỏ đĩa đệm, ghép xương và cố định cột sống cổ (ACDF). Phẫu thuật này yêu cầu bác sĩ phải phẫu thuật qua mặt trước của cổ và có thể thực hiện cấy ghép xương bao gồm các tấm kim loại titan phía trước và vít hoặc cấy ghép trong đĩa đệm không yêu cầu mạ trước (cấy ghép thấp hoặc không có cấu hình). Những bộ phận cấy ghép này được làm bằng titan, nhựa hoặc hợp chất.

Các thủ thuật khác ít được sử dụng hơn bao gồm phẫu thuật cắt vi đĩa đệm trước và sau không cần cố định cột sống. Một số trường hợp hẹp ống sống nặng cần phải phẫu thuật cắt bỏ cung đốt sống phía sau hoặc phẫu thuật tạo hình mở rộng cung sau bằng các dụng cụ hợp nhất (thanh titan, vít, đĩa). Ngoài ra, ngay cả những trường hợp này cũng có thể được thực hiện từ đường cổ trước và phẫu thuật được gọi là phẫu thuật thay thân đốt sống với dụng cụ hoặc lồng kim loại cố định.

  • Cắt bỏ đĩa đệm cột sống thắt lưng

Bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cần phẫu thuật thường được điều trị bằng phương pháp vi phẫu cắt bỏ nhân đệm hoặc các kỹ thuật xâm lấn tối thiểu khác để loại bỏ đĩa đệm thoát vị một cách đơn giản mà không làm mất tính ổn định cột sống. Các chỉ định để thực hiện phương pháp này hoặc các phương pháp khác có thể gây nhầm lẫn nên cần có trao đổi rõ ràng giữa bệnh nhân và bác sĩ phẫu thuật. Lựa chọn thứ hai có thể hữu ích nhưng cũng có thể gây ra sự nhầm lẫn nếu hai phương pháp trái ngược nhau. 

Phẫu thuật thay thế toàn bộ đĩa đệm có thể thích hợp và đem lại hiệu quả tương tự.

Phẫu thuật cắt cung sau

Phẫu thuật cắt bỏ hầu hết cung xương phía sau hoặc lớp mô đệm của một đốt sống để giải ép thần kinh kèm hoặc không kèm phẫu thuật cắt bỏ đĩa đệm.

Mở mảnh xương đốt sống

Một lỗ mở tại phần mảnh xương đốt sống cho phép tiếp cận phẫu thuật để giải phóng sự chèn ép thần kinh như rễ thần kinh bằng cách loại bỏ các gai xương và đĩa đệm thoát vị. 

Kết hợp đốt sống

Thông thường sau khi giải quyết vấn đề chèn ép thần kinh, độ vững của cột sống cần được cải thiện. Điều này đặc biệt cần thiết trong một số bệnh mà cột sống mất vững ngay cả trước phẫu thuật như thoái hóa đốt sống. Các phẫu thuật làm vững cột sống thường được gọi là phẫu thuật kết hợp cột sống và có thể được thực hiện theo nhiều cách.

Nói chung, xương được ghép vào cột sống tạo ra sự kết hợp vững chắc giữa hai hoặc nhiều đốt sống và các thiết bị bằng kim loại (thường là titan) như đĩa, vít và thanh có thể được sử dụng để hỗ trợ thêm cho cột sống. Sử dụng nẹp vít bên trong để hỗ trợ cột sống trong khi quá trình hợp nhất tự nhiên diễn ra và hoàn thành.

Để cải thiện khả năng kết hợp thành công, bác sĩ phẫu thuật có thể sử dụng xương lấy từ bệnh nhân, xương đồng loài (xương tử thi đã qua xử lý an toàn để sử dụng trong phẫu thuật) và xương tổng hợp nhân tạo (chất nền xương khử khoáng và protein hình thái xương người hoặc BMP). Để kết hợp thành công thường mất tối thiểu ba tháng và có thể mất đến một năm hoặc hơn để hoàn thành.

Gãy nén cột sống

Những bệnh nhân loãng xương có thể dẫn đến xẹp thân đốt sống do các hoạt động sinh hoạt bình thường hàng ngày. Điều này gây ra sự khởi phát cấp tính của cơn đau cột sống từ trung bình đến nghiêm trọng và được điều trị bằng nẹp lưng và thuốc giảm đau, tiêm xi măng sinh học vào đốt sống bị xẹp (tạo hình đốt sống và tạo hình cột sống) hoặc phẫu thuật mổ mở trong một số trường hợp đặc biệt.

Hậu phẫu

Bác sĩ phẫu thuật sẽ hướng dẫn cụ thể cho bệnh nhân sau khi phẫu thuật và kèm theo đơn thuốc giảm đau. Đôi khi nẹp cột sống sẽ được áp dụng trong vài tuần đến vài tháng tùy thuộc vào phẫu thuật cụ thể. Bác sĩ sẽ giúp xác định khi nào được phép trở lại các hoạt động bình thường như trở lại làm việc, lái xe và tập thể dục. Một số bệnh nhân có thể lựa chọn việc phục hồi chức năng hoặc vật lý trị liệu có giám sát sau phẫu thuật để tăng khả năng hồi phục sớm. 

Cảm giác khó chịu sẽ xảy ra khi bệnh nhân dần trở lại hoạt động bình thường, nhưng cơn đau xuất hiện thì đây cảnh báo rằng bệnh nhân cần giảm quá trình hoạt động xuống. Nói chung, phục hồi chức năng dần dần là xu hướng được mong đợi trong ba tháng đầu tiên hoặc hơn sau khi phẫu thuật. Bác sĩ sẽ cung cấp thông tin tiên lượng và đưa ra triệu chứng báo hiệu tình trạng xấu đi cần khám lại. Các triệu chứng bao gồm sốt, ớn lạnh, chảy dịch vết thương, mệt mỏi, tăng nhạy cảm hoặc đau.

Cuối cùng, bệnh nhân cần biết rằng không có điều kiện tuyệt đối nào liên quan đến chỉ định điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật đối với các bệnh lý cột sống, quyết định tùy thuộc vào mỗi bệnh nhân cụ thể. Có thể nhầm lẫn trong việc quyết định phương pháp điều trị hoặc phẫu thuật nào là tốt nhất trong mỗi tình huống. Đó là lý do tại sao bệnh nhân phải lựa chọn thầy thuốc tin tưởng. Điều này áp dụng cho cả bác sĩ điều trị cũng như phẫu thuật viên. Chọn bác sĩ mà bệnh nhân cảm thấy thoải mái bất kể kết quả cuối cùng như thế nào. Các bác sĩ tốt nhất là những người mà bệnh nhân có thể tin tưởng kể cả khi kết quả điều trị không như ý muốn. 

Xem thêm:

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT