Continue with GoogleContinue with Google
Tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser là phương pháp dùng tia laser để “bắn phá” làm vỡ sỏi thận thành những viên nhỏ, có thể lấy được ra ngoài. Tán sỏi nội soi ngược dòng là lựa chọn lý tưởng để xử lý những viên sỏi ở niệu quản 1/3 giữa-dưới, sỏi bàng quang, sỏi niệu đạo. ...

Cận cảnh ca tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser

Hiện nay, kỹ thuật nội soi tán sỏi ngược dòng bằng laser được áp dụng rất phổ biến, dần thay thế một số phương pháp điều trị khác như mổ mở, mổ nội soi sau phúc mạc,...bởi những ưu điểm sau:

  • Hiệu quả cao ở mọi vị trí.
  • Kỹ thuật không quá phức tạp.
  • Chăm sóc hậu phẫu nhẹ nhàng.
  • Bệnh nhân sớm hồi phục.
  • Sau thực hiện thủ thuật bệnh nhân ít ảnh hưởng tới sức khỏe và nhanh chóng ra viện trở lại với cuộc sống thường ngày.

Chỉ định tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser

Sỏi niệu quản, đài bể thận có kích thước nhỏ được ưu tiên chỉ định phương hướng tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser. Nguồn ảnh: PinterestSỏi niệu quản, đài bể thận có kích thước nhỏ được ưu tiên chỉ định phương hướng tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser. 
Nguồn ảnh: Pinterest

 Phương pháp nội soi tán sỏi ngược dòng bằng laser được chỉ định đối với các trường hợp sau:

  • Sỏi đài bể thận có kích thước từ 3cm trở xuống, đơn thuần hoặc phối hợp nhiều viên.
  • Sỏi niệu quản kích thước 0,6cm - 2cm.
  • Sỏi niệu quản nhỏ < 0,5cm nếu điều trị nội khoa 1 tuần không cải thiện triệu chứng lâm sàng, sỏi không di chuyển xuống vị trí thấp hơn, sỏi trên vị trí hẹp niệu quản, sỏi trên polyp.
  • Sỏi niệu quản trên vị trí sa lồi niệu quản.

Quy trình tán sỏi ngược dòng bằng laser được thực hiện như thế nào?

Kiểm tra hồ sơ bệnh án: Thông tin người bệnh, cam kết thực hiện thủ thuật tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser.

Kiểm tra người bệnh: Đánh giá tình trạng toàn thân, tại chổ và cơ quan cần điều trị (chụp lại phim X-quang hệ tiết niệu ngay trước khi thực hiện thủ thuật).

Các bước tiến hành nội soi tán sỏi ngược dòng bằng laser

Bước 1: Chuẩn bị bệnh nhân và gây mê/gây tê

  • Bệnh nhân được tê tủy sống hoặc gây mê toàn thân, tốt nhất là vô cảm toàn thân, nhất là tán sỏi niệu quản 1/3 trên, bởi vì phương pháp này gây mềm cơ, đưa máy lên tiếp cận sỏi thuận lợi. Khi nội soi lên cao phải đảm bảo bệnh nhân nằm bất động và đảm bảo hô hấp ổn định. Khi ống soi đang nằm trong niệu quản, nếu bệnh nhân ho có thể làm niệu quản di động và gây thủng.
  • Tư thế: Người bệnh nằm ở tư thế sản phụ khoa để bộc lộ rõ vùng tầng sinh môn, chân bên có sỏi niệu quản kê thấp hơn.

Bước 2: Đặt ống soi vào bàng quang, tiếp cận lỗ niệu quản

Dưới sự dẫn đường của dây dẫn mềm (Guide) được đưa lên niệu quản qua lỗ niệu quản ở bàng quang, ống soi niệu quản sẽ theo Guide lên niệu quản dưới sự giám sát của camera và sự hỗ trợ của hệ thống nước bơm làm sạch phẫu trường.

Bước 3: Khi máy tiếp cận sỏi sẽ tiến hành tán laser, khi sỏi được tán nhỏ có thể gắp ra hoặc tự thoát ra ngoài khi bệnh nhân đi vệ sinh.

Bước 4: Sau tán sỏi bệnh nhân sẽ được đặt một sonde JJ từ thận qua niệu quản xuống bàng quang và đặt sonde tiểu.

Sonde niệu đạo có thể rút sau 1 ngày. Bệnh nhân có thể ra viện sau 1-2 ngày làm thủ thuật.

Sonde JJ sẽ rút sau 2-4 tuần tùy thuộc vào tình trạng sỏi và niệu quản.

Theo dõi bệnh nhân sau tán sỏi

Theo dõi tình trạng toàn thân và hệ thống tiết niệu:

  • Tri giác, mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.
  • Chụp phim X-quang hệ tiết niệu để kiểm tra vị trí của sonde JJ đã đặt và tỷ lệ sạch sỏi, sạch sỏi được xác định khi không thấy những mảnh sỏi > 3mm.
  • Đánh giá tình trạng đi tiểu của bệnh nhân, màu sắc, số lượng nước tiểu.
  • Theo dõi tác dụng của thuốc điều trị nội khoa: Cho kháng sinh dự phòng trước khi làm thủ thuật và sau khi làm thủ thuật tùy tình trạng của bệnh nhân kèm thuốc giảm đau, giảm phù nề, giãn cơ trơn, thuốc ức chế receptor muscarinic…
  • Hẹn tái khám sau 2-4 tuần để rút sonde JJ.

Biến chứng sau tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser

Sonde JJ giúp phòng ngừa biến chứng tắc nghẽn niệu quản do cục máu đông sau tán sỏi. Nguồn ảnh: kidneystoners.orgSonde JJ giúp phòng ngừa biến chứng tắc nghẽn niệu quản do cục máu đông sau tán sỏi. Nguồn ảnh: kidneystoners.org


Chảy máu

Sau quá trình đặt ống nội soi và tán sỏi, hầu hết bệnh nhân xuất hiện tình trạng tiểu lẫn máu có màu hồng nhạt, ít khi gặp biến chứng chảy máu cần phải can thiệp. Niêm mạc niệu quản đoạn thành bàng quang dày gồm 6 lớp tế bào là nơi có mạng lưới mạch máu phong phú vì vậy khi tổn thương dễ gây chảy máu.

Tỷ lệ đái máu rất khác nhau, tuy nhiên chảy máu sau tán sỏi chỉ thoáng qua.

Nhiễm khuẩn tiết niệu

Tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu sau tán sỏi khác nhau dao động từ 2-4%. Dấu hiệu cảnh báo là sốt sau tán sỏi (1,2-6,4% bệnh nhân sau tán sỏi có sốt nhưng không do nhiễm khuẩn).

Nguyên nhân nhiễm khuẩn trước tiên là do vô khuẩn không tốt trong quá trình thực hiện tán sỏi. Quy trình vô khuẩn không được đảm bảo là điều kiện gây nên nhiễm khuẩn tiết niệu sau tán sỏi. Ngoài ra có thể do vi khuẩn từ niệu đạo theo ống soi lên niệu quản, vi khuẩn đang ẩn nấp trong sỏi được giải phóng vào trong nước tiểu trong quá trình tán sỏi.

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn là: Thời gian tán sỏi kéo dài, tỷ lệ còn sỏi, sỏi nhiễm khuẩn. Ngoài ra, tổn thương niệu quản nhiều là yếu tố gây nhiễm khuẩn, để hạn chế nhiễm khuẩn nên đặt sonde JJ cho tất cả những bệnh nhân nội soi niệu quản trên 90 phút hoặc có phù nề và tổn thương niệu quản nhiều.

Như vậy để hạn chế nhiễm khuẩn, khâu vô khuẩn trong quá trình tán sỏi giữ vai trò quan trọng, đồng thời phải kiểm soát tốt tình trạng nhiễm khuẩn trước khi tán sỏi gồm điều trị nhiễm khuẩn niệu trước phẫu thuật (nếu có) và sử dụng kháng sinh dự phòng khi tán sỏi. Ngoài ra trong quá trình tán sỏi không bơm nước với áp lực quá cao.

Hẹp niệu quản

Hẹp niệu quản là biến chứng hay gặp do tổn thương niệu quản trong quá trình tán sỏi gây nên, thường xảy ra sau khi thủng niệu quản hoặc sỏi làm mất lớp niêm mạc niệu quản. Hiện nay do sử dụng ống soi cứng kích thước nhỏ, ống soi mềm và đặt nòng niệu quản sau tán sỏi nội soi nên tỷ lệ thủng và hẹp niệu quản đã giảm xuống còn 1,7% và 0.7%. Khoảng 3,7% bệnh nhân hẹp niệu quản sau tán sỏi không có triệu chứng lâm sàng.

Các tổn thương niệu quản từ nhẹ đến nặng như xước, rách niêm mạc niệu quản do thao tác đặt máy nội soi. Các yếu tố nguy cơ gây hẹp niệu quản: Máy nội soi có kích thước càng lớn càng nhiều nguy cơ rách xước niêm mạc niệu quản, thủng niệu quản…

Tắc niệu quản cấp tính do cục máu đông, vụn sỏi hoặc phù nề niêm mạc

Biến chứng tắc niệu quản cấp tính do cục máu đông, vụn sỏi hoặc phù nề niêm mạc chiếm tỷ lệ 4-9%.

Bệnh nhân có dấu hiệu đau quặn thận sau tán sỏi do tắc niệu quản cấp tính. Đa số có thể điều trị nội khoa bảo tồn, những trường hợp không đáp ứng điều trị có thể tiến hành đặt sonde JJ.

Xem Thêm:

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT