Nguyên nhân gây ra nổi hạch bạch huyết có thể là các bệnh nhiễm trùng thông thường cho đến các tình trạng nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như u lympho.
Nổi hạch bạch huyết là gì?
Khi cơ thể bị nhiễm trùng hoặc chấn thương, các hạch sẽ sưng để bắt đầu lọc các tế bào không mong muốn ra khỏi bạch huyết.
Bạch huyết là dịch mang oxy đến các tế bào và vận chuyển các chất thải ra khỏi chúng. Bạch huyết cũng chứa các tế bào bạch cầu, giúp chống lại nhiễm trùng.
Khi các hạch bạch huyết bắt tăng hoạt động để loại bỏ chất thải, chúng có thể to ra. Hạch thường to ra ở một số vùng trên cơ thể, bao gồm cổ, nách và bẹn.
Một hạch bạch huyết sưng lên có thể đau và mềm khi chạm vào. Trong một số trường hợp, nó sẽ to ra rõ ràng dưới da, nhưng ở những người khác, nó sẽ nhỏ hơn hoặc sâu hơn trong cơ thể và chỉ thấy rõ khi chạm vào vùng đó
Nguyên nhân do virus
Nhiều loại virus có thể gây nổi hạch bạch huyết, bao gồm:
- Virus varicella-zoster, gây bệnh thủy đậu
- Bệnh sởi
- Quai bị
- Rubella
- Hiv
Nhiễm các loại virus này thường gây ra nhiều triệu chứng khác, chẳng hạn như phát ban.
Tuy nhiên, các tình trạng virus khác có thể gây sưng hạch bạch huyết mà không có triệu chứng rõ ràng nào khác, bao gồm :
Cúm
Cảm cúm là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cũng có thể khiến các hạch bạch huyết sưng lên. Các triệu chứng của bệnh cúm tương tự như các triệu chứng của các bệnh lý đường hô hấp do virus khác, nhưng thường nặng hơn. Cúm thường diễn biến đột ngột.
Các triệu chứng khác của bệnh cúm bao gồm:
- Mệt mỏi
- Viêm họng
- Ho
- Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi
- Nhức mỏi cơ thể
- Đau đầu
- Sốt hoặc rét run
Nôn và tiêu chảy thường phổ biến ở trẻ em hơn là người lớn.
Khi bị cúm, bạn nên ở nhà và nghỉ ngơi, tránh tiếp xúc với người khác. Hầu hết mọi người khỏi bệnh cúm mà không cần điều trị, nhưng đôi khi cúm gây ra các biến chứng nặng cho cơ thể.
Những người có nguy cơ bị biến chứng cao nhất bao gồm:
- Trẻ em
- Người trên 65 tuổi
- Phụ nữ có thai
- Những người có bệnh lý nền
Những người thuộc các nhóm nguy cơ cao có thể phải dùng thuốc kháng virus để ngăn ngừa các triệu chứng nghiêm trọng. Tiêm vắc-xin cúm hàng năm là cách tốt nhất để tránh bị cúm.
Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng
Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, còn được gọi là sốt đơn tính hoặc sốt tuyến, là hậu quả của nhiễm virus. Bệnh này làm cho hạch bạch huyết ở cổ và nách sưng lên, ngoài ra còn có các triệu chứng sau:
- Cực kỳ mệt mỏi
- Sốt
- Gan to, lách to
- Viêm họng
- Nhức mỏi cơ thể
- Đau đầu
Bệnh cuối cùng sẽ tự biến mất. Hầu hết mọi người hồi phục sau 2-4 tuần nhưng một số triệu chứng sẽ kéo dài hơn. Nghỉ ngơi, uống nước và dùng thuốc giảm đau có thể giúp ích trong quá trình hồi phục.
Nguyên nhân do vi khuẩn
Nhiễm khuẩn cũng có thể khiến các hạch bạch huyết sưng lên. Một số ví dụ về nhiễm trùng có thể ảnh hưởng đến hạch nách bao gồm:
Viêm mô tế bào
Viêm mô tế bào là một bệnh nhiễm trùng da. Bệnh xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào da và gây nhiễm khuẩn vào các lớp sâu hơn, có khả năng do chấn thương dẫn đến da bị tổn thương.
Viêm mô tế bào có thể khiến các hạch bạch huyết gần đó sưng lên. Ví dụ, nhiễm trùng ở cánh tay có thể làm cho các hạch bạch huyết ở nách to ra. Các triệu chứng phổ biến của viêm mô tế bào tại vị trí nhiễm trùng bao gồm:
- Đau và sưng
- Vết loét da
- Cảm giác nóng khi chạm vào
- Mẩn đỏ, có thể ít rõ ràng hơn ở những người có tông màu da tối
- Phù cứng da
- Tụ dịch dưới da
Các triệu chứng khác của viêm mô tế bào bao gồm:
- Sốt hoặc rét run
- Nhức mỏi cơ thể
- Đau cơ và khớp
- Nôn và buồn nôn
- Mệt mỏi
Dùng thuốc kháng sinh là cách điều trị viêm mô tế bào. Bệnh này có thể phải điều trị nếu tình trạng nhiễm trùng nặng hoặc cần dùng thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch.
Bệnh lyme
Bệnh Lyme lây lan qua nước bọt của một số loài bọ ve, qua vết đốt hoặc cắn của chúng. Một trong những triệu chứng ban đầu của bệnh Lyme là sưng hạch bạch huyết, có thể xuất hiện 3–30 ngày sau khi bị ve cắn.
Các triệu chứng ban đầu bao gồm:
- Phát ban hình tròn giống như mắt bò ở vị trí vết cắn
- Sốt
- Ớn lạnh
- Đau khớp hoặc cơ
- Mệt mỏi
- Đau đầu

Thông thường, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh để điều trị bệnh Lyme. Khi nghi ngờ mình bị bệnh này, cần đi khám ngay để được điều trị.
Các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn khác có thể gây nổi hạch bạch huyết bao gồm:
- Chlamydia
- Giang mai
- Bệnh lao
Tuy nhiên, những bệnh nhiễm trùng này thường ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết ở các vùng khác của cơ thể, chẳng hạn như cổ hoặc bẹn. Chúng ít gây nổi hạch vùng nách.
Các nguyên nhân khác
Không phải lúc nào vi khuẩn và virus cũng là nguyên nhân gây nổi hạch nách. Các nguyên nhân khác có thể bao gồm:
Viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một trong số các bệnh lý tự miễn có thể gây nổi hạch bạch huyết.
VKDT xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công nhầm vào lớp màng hoạt dịch của khớp, gây ra cứng, đau và nóng ở khớp.

Một bài nghiên cứu vào năm 2019 đã khẳng định VKDT ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết, làm giảm khả năng thoát dịch từ các khớp bị viêm gần đó. Sự suy giảm này có thể dẫn đến nổi hạch bạch huyết cục bộ.
VKDT được điều trị bằng thuốc giảm viêm và giảm đau. Phục hồi chức năng cũng có vai trò trong điều trị. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật để thay thế hoặc sửa chữa các khớp bị ảnh hưởng.
Ung thư
Trong một số trường hợp, nổi hạch bạch huyết là một triệu chứng của bệnh ung thư.
Ung thư bắt đầu trong hệ thống bạch huyết được gọi là u lympho. Có một số loại u lympho, bao gồm:
- U lympho Hodgkin
- U lympho không Hodgkin
- U lympho không Hodgkin ở trẻ em
- Bệnh đại phân tử globulin nguyên phát
- U lympho ở da
Ngoài nổi hạch bạch huyết, các triệu chứng của u lympho có thể bao gồm:
- Sụt cân không rõ nguyên nhân
- Mệt mỏi
- Sốt
- Đổ mồ hôi về đêm
Các loại ung thư khác đã di căn đến các hạch bạch huyết, chẳng hạn như ung thư vú, cũng có thể gây nổi hạch.
Điều trị ung thư phụ thuộc vào loại ung thư, giai đoạn cũng như tuổi và tình trạng sức khoẻ của từng cá nhân.
Tuy nhiên, có nhiều nguyên nhân gây sưng hạch bạch huyết mà không liên quan đến ung thư.
Chẩn đoán
Bác sĩ có thể xác định nguyên nhân gây nổi hạch bạch huyết ở nách và đưa ra phương pháp điều trị tốt nhất. Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh, các triệu chứng cũng như thăm khám lâm sàng.
Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định một sô các cận lâm sàng chẳng hạn như xét nghiệm máu, sinh thiết hoặc chẩn đoán hình ảnh.
Thời gian
Trong hầu hết các trường hợp, nổi hạch nách sẽ hết trong vòng 1-2 tuần.
Nếu kéo dài hơn hoặc trầm trọng hơn qua thời gian, hãy đi khám bác sĩ.
Chăm sóc tại nhà
Nổi hạch có thể gây đau. Các phương pháp điều trị tại nhà có thể giúp làm giảm khó chịu do nổi hạch.
Chẳng hạn như chườm ấm bằng khăn có thể hữu ích.
Các thuốc giảm đau như acetaminophen hoặc ibuprofen có thể được sử dụng khi nổi hạch nách. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ để biết được loại thuốc nào sẽ phù hợp.
Khi nào cần đi khám bác sĩ
Khi bị nổi hạch nách, hãy đi khám bác sĩ. Hạch bạch huyết bị sưng có thể do nhiều nguyên nhân và bác sĩ có thể loại trừ các khả năng cần điều trị kịp thời, chẳng hạn như bệnh Lyme.
Mặc dù nổi hạch thường do nhiễm trùng thông thường, cần đi khám nếu như có một trong các dấu hiệu sau đây:
- Sưng tấy tiếp tục trong hơn 2 tuần hoặc trầm trọng hơn sau thời gian này
- Hạch cứng hoặc không di chuyển khi chạm vào
- Có sưng hạch bạch huyết ở nhiều vùng - ví dụ: ở cả cổ và nách
- Hạch bạch huyết sưng lên không đau
- Có các triệu chứng khác, chẳng hạn như sốt, đổ mồ hôi về đêm hoặc sụt cân không rõ nguyên nhân
Nếu có tiền sử điều trị ung thư, hãy đi khám bác sĩ khi có nổi hạch.
Tổng kết
Nổi hạch nách có thể là dấu hiệu của các bệnh nhiễm trùng do virus thông thường, chẳng hạn như cúm hoặc bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng. Hạch ở nách sưng lên cũng có thể xảy ra do nhiễm vi khuẩn hoặc VKDT. Trong số ít các trường hợp, ung thư là nguyên nhân gây ra nổi hạch.
Chườm ấm và thuốc giảm đau có thể làm giảm khó chịu. Tuy nhiên, hãy đi khám bác sĩ nếu nổi hạch mà không có nguyên nhân rõ ràng.