Ngược lại với tình trạng cấp tính là bệnh bạch cầu mạn tính. Trong bạch cầu cấp, tế bào ung thư nhân lên rất nhanh và nếu không được điều trị sẽ ứ đọng trong tủy xương và cản trở quá trình tạo ra các tế bào máu bình thường tiếp theo. Trong trường hợp mạn tính, bệnh tiến triển chậm, không có triệu chứng trong nhiều năm.
Trong bệnh bạch cầu cấp, các tế bào bình thường sẽ bị các tế bào ung thư lấn át.
Bạch cầu cấp không thể chữa khỏi, tuy nhiên nhờ sự tiến bộ của các phương pháp điều trị thì kết quả điều trị đã được cải thiện đáng kể.
Phân loại bệnh bạch cầu cấp
Bạch cầu cấp không phải là một bệnh lý đơn lẻ mà bao gồm nhiều loại bệnh trong đó có 2 loại chính:
- Bạch cầu cấp dòng tủy (Acute myeloid leukemia - AML): do các tế bào dòng tủy bị ung thư hóa như bạch cầu hạt, hồng cầu, tiểu cầu mà không phải tế bào lympho.
- Bạch cầu cấp dòng lympho (Acute lymphoblastic leukemia - ALL): do tế bào u có nguồn gốc từ tế bào lympho. Bạch cầu cấp trẻ em thường gặp ở dòng này hơn là dòng tủy.
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây bệnh
Cho đến nay, y học đang tìm kiếm nguyên nhân cụ thể gây nên bệnh bạch cầu cấp. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu ghi nhận các yếu tố liên quan đến bệnh lý này như sau:
- Hóa chất: các chất nhóm Alkyl, nhóm benzen (những hóa chất có cấu trúc hóa học nhân vòng).
- Tia xạ hay tia ion hóa: tỷ lệ bệnh bạch cầu cấp gặp nhiều ở những người tiếp xúc với tia xạ lâu ngày hay ở trong vùng nhiễm xạ nặng.
- Virus: nhiều nghiên cứu ghi nhận một số virus gây bệnh trên người một thời gian dài cũng gây ung thư. Ví dụ: EBV gây ung thư vòm, HTLV1,2 gây bệnh bạch cầu cấp dòng lympho T….
- Bất thường nhiễm sắc thể: đây là nguyên nhân thường gặp trên bệnh nhân bạch cầu cấp.
- Yếu tố di truyền: có một số bệnh bẩm sinh di truyền như Hội chứng Down, hội chứng thiếu hụt miễn dịch bẩm sinh, hội chứng Poland… gây người bệnh dễ mắc thêm bệnh bạch cầu cấp.
- Yếu tố môi trường: môi trường bị nhiễm độc do hóa chất, thuốc trừ sâu, tia xạ…gây nên tình trạng nhiễm độc nguồn nước, thức ăn…và các chất độc này gây đột biến nhiễm sắc thể, gây ung thư máu.
Triệu chứng
Do các tế bào máu bình thường bị các tế bào ác tính “chèn ép”, người bệnh sẽ có các triệu chứng sau:
- Thiếu máu: Xanh xao, mệt mỏi, hay chóng mặt, giảm trí nhớ, giảm sức tập trung. Trẻ em thì chậm lớn, hoạt động thể lực hằng ngày bị giảm sút…
- Xuất huyết: Người bệnh dễ bị bầm da, các chấm xuất huyết, các đốm mảng bầm có thể xuất hiện mà không có va chạm gì. Có thể chảy máu ở các cơ quan khác như chảy máu răng, chảy máu kết mạc mắt, chảy máu mũi, tiêu phân đen, tiểu máu, rong kinh, nặng nề nhất có thể là xuất huyết não.
- Sốt/Nhiễm trùng: Người bệnh có thể sốt cao kéo dài nhiều ngày, điều trị thông thường không thể dứt sốt. Nguyên nhân sốt có thể là do các tế bào ác tính giải phóng ra các chất trung gian gây sốt. Hoặc cơ địa bị suy giảm miễn dịch của bệnh nhân bị bạch cầu cấp.
- Các triệu chứng xâm lấn của tế bào ác tính: gan lách to, nổi hạch, đau đầu, nôn ói, sưng đau nướu răng…
Chẩn đoán và xét nghiệm
Để chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp, trước tiên bác sĩ sẽ tiến hành khai thác tiền sử, bệnh sử và khám lâm sàng. Bác sĩ sẽ tìm các dấu hiệu của bệnh bạch cầu cấp như da xanh do thiếu máu, sưng hạch lympho và gan lách to.
Để khẳng định chắc chắn bệnh bạch cầu cấp, bác sĩ sẽ chỉ định làm các xét nghiệm:
- Xét nghiệm tế bào máu-xét nghiệm máu
Trong bệnh bạch cầu cấp, các tế bào bất thường có thể quan sát được. Số lượng bạch cầu có thể tăng hoặc giảm, giảm số lượng tiểu cầu. Trong một số trường hợp, có thể quan sát được tế bào ung thư ở máu ngoại vi.
- Xét nghiệm tủy- chọc hút tủy xương
Chọc hút tủy xương là việc lấy một số lượng nhỏ mô tủy dưới dạng dịch lỏng để xác định sự có mặt của các tế bào ung thư, là yếu tố quyết định để chẩn đoán bạch cầu cấp.
- Phân tích huyết thanh và nước tiểu- xét nghiệm hóa sinh
Xét nghiệm này sẽ phân tích các thành phần máu và nước tiểu. Nồng độ acid uric trong huyết tương và trong nước tiểu, nồng độ LDH sẽ tăng trong bệnh bạch cầu cấp.
- Quan sát hình thái tế bào - quy trình nhuộm đặc biệt
Chuẩn bị tiêu bản máu để quan sát hình thái các tế bào máu.
Dung dịch Giemsa thường được dùng để nhuộm tiêu bản.
Nhuộm đặc biệt như Peroxydase, Esterase không đặc hiệu, và PAS thường được sử dụng để xếp thể bệnh bạch cầu cấp.
- Xét nghiệm phân loại tế bào- kháng nguyên bề mặt tế bào
Các kháng nguyên trên bề mặt màng tế bào thể hiện đặc trưng cho từng dòng tế bào.
- Xét nghiệm tìm bất thường gen- tìm bất thường nhiễm sắc thể
Các bất thường gen và nhiễm sắc thể có thể được tìm thấy ở những tế bào bạch cầu ác tính.
Bạch cầu cấp dòng lympho hay gặp ở trẻ nhỏ
Các biện pháp điều trị bệnh bạch cầu cấp
Phương pháp điều trị bạch cầu cấp khác nhau ở các giai đoạn của bệnh tùy thuộc vào mục đích điều trị:
- Điều trị tấn công lui bệnh: mục đích chính là đẩy lùi tế bào ác tính đồng thời giúp tế bào bình thường hồi phục
- Điều trị sau lui bệnh: mục đích làm giảm tối thiểu số lượng tế bào ác tính, đồng thời giúp tế bào máu trở lại bình thường. Nếu ngưng điều trị ở giai đoạn này thì hầu hết bệnh nhân sẽ bị tái phát
- Phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu: Là phương pháp làm giảm nguy cơ tái phát và tiệm cận đến tình trạng chữa khỏi bệnh hoàn toàn cho bệnh nhân. Phương pháp này sử dụng hóa trị liệu kết hợp xạ trị toàn thân với liều cao để phá hủy tối đa số lượng tế bào bạch cầu ác tính trong cơ thể. Vì phương pháp điều trị này cũng làm tổn thương cả các tế bào gốc tạo máu bình thường trong cơ thể nên cần các tế bào gốc mới để ghép vào sau khi điều trị. Chỉ định ghép cũng phụ thuộc và độ tuổi, tình trạng toàn thân và chức năng của các cơ quan trong cơ thể bệnh nhân.
Tiên lượng
Nhìn chung, bạch cầu cấp là một bệnh tiên lượng xấu. Nếu không được điều trị kịp lúc, người bệnh có thể tử vong trong vòng vài ngày đến vài tuần bởi sự tiến triển nhanh của các tế bào ác tính.
Mặc dù được gọi chung là bạch cầu cấp, nhưng các thể bệnh có thể được điều trị rất khác nhau và tiên lượng cũng hoàn toàn khác nhau.
Nếu được điều trị đúng cách, tuỳ theo thể trạng, tỉ lệ sống 5 năm của bệnh nhân bạch cầu cấp là từ 24% đến 95%. Tỉ lệ sống còn cao nhất rơi vào nhóm bạch cầu cấp dòng lympho ở trẻ em và thấp nhất là bạch cầu cấp ở người lớn tuổi.
Lưu ý khi điều trị
Quá trình điều trị bệnh rất gian nan. Một trong những vấn đề khó khăn nhất đó là nhiễm trùng. Cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Tuyệt đối theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý uống thêm thuốc nam, thuốc bắc.
- Vệ sinh xung quanh, rửa tay thường xuyên trong quá trình thăm nuôi.
- Hạn chế thăm nuôi.
- Hạn chế các thức ăn mua từ bên ngoài, tham vấn bác sĩ trước khi cho bệnh nhân ăn uống.
- Giữa các đợt xuất viện của bệnh nhân, hạn chế cho bệnh nhân đến chốn đông người. Tuy nhiên, bệnh nhân vẫn cần vận động nhẹ nhàng thường xuyên theo hướng dẫn.
- Tuyệt đối không uống rượu bia và các chất kích thích.
Xem Thêm: