Continue with GoogleContinue with Google. Opens in new tab
Sỏi thận thường gây ra những cơn đau quặn thắt. Căn nguyên gây ra sỏi thận khác nhau tùy theo loại sỏi. ...

Sỏi thận là những khối rắn cấu tạo từ các tinh thể, thường hình thành tại thận. Tuy nhiên, chúng có thể xuất hiện ở các vị trí khác như:

  • Thận
  • Niệu quản
  • Bàng quang
  • Niệu đạo

Phân loại sỏi thận

Sỏi thận được tạo thành từ những loại tinh thể khác nhau. Các loại sỏi thận gồm:

Canxi

Sỏi canxi phổ biến nhất. Chúng thường được cấu tạo từ canxi oxalat (hay từ canxi photphat, hoặc maleat). Ăn ít thực phẩm chứa oxalat hơn có thể làm giảm nguy cơ hình thành loại sỏi này. Thực phẩm giàu oxalat bao gồm:

  • Khoai tây chiên
  • Đậu phộng
  • Sô cô la
  • Củ cải
  • Rau bina

Mặc dù một số loại sỏi thận được tạo thành từ canxi, nhưng việc bổ sung đủ canxi trong chế độ ăn uống có thể giúp ngăn ngừa hình thành sỏi thận. 

Axit uric

Loại sỏi thận này phổ biến ở nam giới hơn nữ giới. Chúng có thể xảy ra ở những người bị bệnh gút hoặc những người đang điều trị hóa trị liệu. 

Loại sỏi này hình thành khi nước tiểu chứa nhiều axit. Chế độ ăn giàu purin có thể làm tăng nồng độ axit trong nước tiểu. Purine là một chất không màu có trong protein động vật, chẳng hạn như cá, động vật có vỏ và thịt. 

Struvite

Loại sỏi này được tìm thấy hầu hết ở những phụ nữ bị nhiễm trùng đường tiết niệu, thường là kết quả của nhiễm trùng thận. Chúng có thể lớn và gây tắc nghẽn đường tiểu. Điều trị nhiễm trùng có thể ngăn ngừa sự phát triển của sỏi struvite. 

Cystine

Sỏi cystine rất hiếm. Chúng xuất hiện ở cả nam và nữ có rối loạn cystin niệu di truyền. Cystine là một loại axit tự nhiên trong cơ thể. Và cystine bị rò rỉ từ thận vào nước tiểu là nguyên nhân hình thành loại sỏi này. 

Các yếu tố nguy cơ gây sỏi thận

Yếu tố nguy cơ lớn nhất của sỏi thận là đào thải ít hơn 1 lit nước tiểu mỗi ngày. Đây là lý do tại sao sỏi thận thường gặp ở trẻ sinh non có vấn đề về thận. Tuy nhiên, sỏi thận dễ xảy ra nhất ở những người trong độ tuổi từ 20 đến 50.

Các yếu tố khác nhau có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện sỏi.

Tình dục cũng đóng một vai trò nhất định. Theo Viện Quốc gia về Bệnh đái tháo đường, Tiêu hóa và Bệnh thận Hoa Kỳ (National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases - NIDDK), nhiều nam giới mắc sỏi thận hơn phụ nữ.

Tiền sử có sỏi thận trước đó có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện sỏi những lần sau. Tiền sử gia đình bị sỏi thận cũng vậy.

Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:

  • Thiếu nước
  • Béo phì
  • Chế độ ăn uống có hàm lượng protein, muối hoặc glucose cao
  • Tình trạng cường cận giáp
  • Phẫu thuật dạ dày
  • Bệnh viêm ruột làm tăng hấp thu canxi
  • Dùng các loại thuốc như thuốc lợi tiểu triamterene, thuốc chống động kinh và thuốc kháng axit dựa vào canxi 

Nhận biết các triệu chứng của sỏi thận

Sỏi thận được biết là nguyên nhân gây ra những cơn đau quặn dữ dội. Sỏi thận có thể không biểu hiện triệu chứng cho đến khi sỏi bắt đầu di chuyển xuống niệu quản. Cơn đau dữ dội này được gọi là cơn đau quặn thận. Bệnh nhân có thể bị đau ở một bên lưng hoặc bụng. Ở nam giới, cơn đau có thể lan đến vùng bẹn

Cơn đau quặn thận xuất hiện và tự hết, có thể đau dữ dội. Những người bị đau quặn thận thường cảm thấy bồn chồn. 

Sỏi thận có thể gây ra những cơn đau quặn dữ dội, nguồn: https://advancedurology.comSỏi thận có thể gây ra những cơn đau quặn dữ dội, nguồn: https://advancedurology.com

Các triệu chứng khác của sỏi thận có thể là:

  • Tiểu ra máu (nước tiểu đỏ, hồng hoặc nâu)
  • Nôn mửa
  • Buồn nôn
  • Nước tiểu đổi màu hoặc có mùi hôi
  • Ớn lạnh
  • Sốt
  • Buồn tiểu thường xuyên
  • Đi tiểu rắt 

Trong trường hợp sỏi thận nhỏ, bạn có thể không đau hoặc không có bất kỳ triệu chứng nào khi viên sỏi đi qua đường tiết niệu. 

Tại sao sỏi thận trở thành vấn đề

Không phải lúc nào sỏi cũng nằm trong thận. Đôi khi chúng di chuyển từ thận xuống niệu quản. Niệu quản rất nhỏ và mỏng, vì vậy sỏi quá lớn sẽ khó đi qua niệu quản để xuống bàng quang. 

Sỏi di chuyển vào niệu quản có thể gây co thắt và kích thích niệu quản, dấn đến xuất hiện máu trong nước tiểu. 

Đôi khi sỏi làm tắc nghẽn dòng chảy của nước tiểu (hay còn gọi là tắc nghẽn đường tiết niệu), dẫn đến hậu quả là nhiễm trùng và tổn thương thận. 

Xét nghiệm và chẩn đoán sỏi thận

Chẩn đoán sỏi thận cần thông qua hỏi tiền sử bệnh và khám sức khỏe. Các bài xét nghiệm khác bao gồm: 

  • Xét nghiệm máu đo nồng độ canxi, phốt pho, axit uric và điện giải
  • Nitơ urê máu (BUN) và creatinine để đánh giá chức năng thận
  • Phân tích nước tiểu để xác định các mảnh tinh thể, vi khuẩn, máu và bạch cầu
  • Kiểm tra những viên sỏi đã đào thải ra ngoài nhằm xác định loại sỏi

Các phương pháp sau đây giúp đánh giá tình trạng tắc nghẽn đường tiết niệu:

  • Chụp X-quang bụng
  • Chụp thận tĩnh mạch (intravenous pyelogram - IVP)
  • Chụp niệu quản - bể thận ngược dòng
  • Siêu âm thận (xét nghiệm ưu tiên)
  • Chụp MRI bụng và thận
  • Chụp CT bụng  

Thuốc cản quang sử dụng trong chụp CT và IVP có thể ảnh hưởng đến chức năng thận. Tuy nhiên, điều này không đáng lo ngại ở những người có chức năng thận bình thường. 

Có một số loại thuốc khi kết hợp với thuốc cản quang có thể gây tổn thương thận. Đảm bảo rằng bác sĩ chẩn đoán hình ảnh nắm được các loại thuốc bạn đang dùng. 

Điều trị sỏi thận

Phương pháp điều trị tùy theo loại sỏi. Có thể lấy mẫu nước tiểu và lấy sỏi để xác định loại sỏi. 

Uống 6 đến 8 cốc nước mỗi ngày giúp làm tăng lượng nước tiểu. Những người bị mất nước hoặc buồn nôn và nôn mửa nghiêm trọng có thể cần truyền dịch qua đường tĩnh mạch.

Các phương pháp điều trị khác bao gồm:

Thuốc

Thuốc gây mê có thể cần dùng để giảm đau. Nếu có nhiễm trùng thì cần điều trị bằng kháng sinh. Các loại thuốc khác bao gồm:

  • Allopurinol (Zyloprim) điều trị sỏi axit uric
  • Thuốc lợi tiểu thiazide để ngăn ngừa hình thành sỏi canxi
  • Natri bicacbonat hoặc natri xitrat để giảm axit trong nước tiểu
  • Liệu pháp phốt pho để ngăn ngừa hình thành sỏi canxi
  • Ibuprofen (Advil), Acetaminophen (Tylenol), Naproxen natri (Aleve)   giúp giảm đau

Tán sỏi

Tán sỏi ngoài cơ thể sử dụng sóng âm để phá vỡ các viên sỏi lớn, khiến chúng có thể dễ dàng đi xuống niệu quản vào bàng quang. Thủ thuật này gây khó chịu nên có thể cần gây mê nhẹ. Sau tán sỏi có thể xuất hiện vết bầm tím trên bụng và lưng, cũng như chảy máu quanh thận và các cơ quan lân cận. 

Phẫu thuật đường hầm (Phẫu thuật lấy sỏi qua da)

Bác sĩ phẫu thuật sẽ lấy bỏ sỏi thông qua một vết rạch da nhỏ ở lưng của bệnh nhân. Bệnh nhân có thể cần thủ thuật này khi:

  • Sỏi gây tắc nghẽn, nhiễm trùng hoặc suy thận
  • Viên sỏi quá lớn không thể trôi theo dòng tiểu ra ngoài
  • Đau không thể kiểm soát

Nội soi niệu quản ngược dòng

Khi một viên sỏi bị mắc kẹt trong niệu quản hoặc bàng quang, bác sĩ có thể sử dụng một dụng cụ gọi là ống soi niệu quản để lấy sỏi.

Một đầu dò gắn camera được đưa vào niệu đạo, lên bàng quang. Sau đó, bác sĩ dùng dụng cụ gắp sỏi ra và gửi đến phòng xét nghiệm để phân tích.

Phòng ngừa sỏi thận

Cung cấp đủ nước cho cơ thể là biện pháp phòng ngừa chủ yếu. Bạn nên uống đủ nước để đào thải khoảng 2,6 lít nước tiểu mỗi ngày. Tăng lượng nước tiểu bài xuất sẽ giúp làm rửa sạch đường tiết niệu. 

Bạn có thể thay bia, soda chanh và nước hoa quả bằng nước lọc nhằm tăng bổ sung dịch cho cơ thể. Nếu nguyên nhân sỏi liên quan đến nồng độ citrate giảm thấp, thì uống nước ép cam quýt có thể giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi mới. 

Ăn thực phẩm giàu oxalat một cách điều độ, đồng thời giảm lượng muối cũng như protein động vật có thể làm giảm nguy cơ mắc sỏi thận. 

Bác sĩ có thể kê đơn thuốc giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi canxi và axit uric. Nếu bạn đã từng mắc sỏi thận hoặc có nguy cơ sỏi thận, hãy trao đổi với bác sĩ về các phương pháp phòng ngừa tốt nhất.

Xem thêm:

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT