Loãng xương và thiểu xương đều là tình trạng ảnh hưởng đến sức mạnh và sức khỏe của xương. Sự khác biệt giữa hai loại này nằm ở mức độ suy giảm mật độ¬ xương. ...


Khác biệt chính giữa loãng xương và thiểu xương

Thiểu xương, loãng xương là những chẩn đoán được dùng để chỉ tình trạng xương bị suy yếu theo thời gian. Sức mạnh của xương biểu thị thông qua phép đo mật độ xương (BMD). BMD đo lường mức độ khoáng chất trong xương, ví dụ canxi, mức điểm thấp hơn giới hạn bình thường cho thấy có nhiều nguy cơ bị gãy xương hơn.

Thiểu xương có thể được coi là bước đầu tiên của loãng xương. Về mặt kỹ thuật, đó chỉ là một cách nói để chỉ mật độ xương thấp hơn bình thường, nhưng chưa gây ra các vấn đề thực sự.

Mật độ xương đạt đỉnh vào khoảng 35 tuổi. Mật độ xương giảm dần theo tuổi tác, thường không biểu hiện triệu chứng gì. Kết quả đo mật độ xương có dưới dạng T-score. Thiểu xương khi điểm T-score từ -1 đến -2,5. Loãng xương khi T-score thấp hơn -2,5.

Loãng xương là sự tiến triển nghiêm trọng hơn của thiểu xương. Khi mật độ xương giảm, cấu trúc xương càng trở nên xốp hơn. Càng nhiều khoảng rỗng bên trong xương thì mật độ và sức mạnh của xương càng giảm. Khi đó, người bị loãng xương có nguy cơ cao bị gãy xương ngay cả khi thực hiện các hoạt động đơn giản hàng ngày.

Cách tốt nhất để phân biệt loãng xương với thiểu xương là đo mật độ xương. Điểm T-score sẽ cho biết mức độ suy giảm mật độ xương của người đó.

Ai có nguy cơ bị thiểu xương và loãng xương?

Sau 35 tuổi, sức mạnh của xương bắt đầu suy giảm, ngoài ra một số yếu tố nguy cơ đẩy nhanh quá trình này. Những người thuộc các nhóm sau đây có nguy cơ cao bị thiểu xương, loãng xương:

  • Nữ giới
  • Trên 35 tuổi
  • Vóc dáng nhỏ bé
  • Dinh dưỡng kém, thiếu một số khoáng chất
  • Lối sống tĩnh tại
  • Hút thuốc
  • Uống rượu
  • Mãn kinh
  • Thay đổi nội tiết tố
  • Bệnh tuyến giáp
  • Một số loại thuốc như steroid

Chẩn đoán thiểu xương, loãng xương như thế nào?

Hai tình trạng này thường xuất hiện, tiến triển mà không có triệu chứng, cho đến khi tình cờ phát hiện hoặc gặp biến cố gãy xương. Tùy theo tình trạng sức khỏe, có yếu tố nguy cơ loãng xương hay không mà bác sĩ có chỉ định đo mật độ xương.

Đo mật độ xương thường được thực hiện bằng phương pháp đo hấp thụ tia X năng lượng kép (DXA / DEXA) ở xương đùi và cột sống thắt lưng.

Phương pháp này cũng được chỉ định ở các đối tượng:

  • Phụ nữ trên 65 tuổi
  • Phụ nữ dưới 65 tuổi có bằng chứng về khối lượng xương thấp hơn
  • Nam giới trên 70 tuổi
  • Nam giới trên 50 tuổi có yếu tố nguy cơ mất xương 

Đo BMD và điểm FRAX (Công cụ đánh giá nguy cơ gãy xương) thường được dùng cùng lúc để có cái nhìn tổng thể về sức khỏe xương, từ đó hướng dẫn điều trị.

Điều trị, phòng ngừa thiểu xương và loãng xương

Điều trị thiểu xương là điều trị ngăn ngừa mất xương thêm, làm chậm tiến triển thành loãng xương. Một số chiến lược để giảm mất xương như:

  • Bỏ thuốc lá
  • Giảm lượng rượu tiêu thụ
  • Chế độ ăn uống cân bằng giàu vitamin và khoáng chất
  • Duy trì hoạt động, đặc biệt là với các bài tập chịu trọng lượng

Các thuốc giảm sự suy giảm mật độ xương như:

  • Bisphosphonates, alendronate, ibandronate
  • Liệu pháp kháng thể: denosumab, romosozumab
  • Thuốc nội tiết tố như procalcitonin
  • Liệu pháp thay thế hormone
  • Bổ sung canxi

Thông điệp

Mất xương là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, một số yếu tố đẩy nhanh quá trình này như giới tính, chế độ ăn uống, lối sống, một số thuốc, ...

Thiểu xương, loãng xương đa phần không có triệu chứng, tuy nhiên người mắc sẽ có nguy cơ bị gãy xương cao hơn. Chẩn đoán dựa vào đo mật độ xương.

Điều trị kết hợp giữa thuốc làm chậm sự mất xương và thay đổi lối sống: Duy trì vận động, bỏ thuốc lá, hạn chế rượu,...

Khám bác sĩ để được sàng lọc phát hiện sớm các nguy cơ loãng xương cũng như tư vấn điều trị thích hợp.

Xem thêm:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT