Continue with GoogleContinue with Google. Opens in new tab
Cây tam thất là một loại cây thân thảo, cao khoảng 30-50cm, sống lâu năm. Mỗi cây có 3-6 lá mọc đối trên đỉnh thân, hình lông chim, mép lá có răng cưa nhỏ. Chỉ có một cụm hoa mọc đơn độc ở ngọn thân, hoa màu lục vàng nhạt. Quả mọng, hình cầu dẹt, khi chín có màu đỏ, hạt màu trắng. Mùa hoa vào tháng 5–7, mùa quả từ tháng 8–10. ...

Tam thất là cây thảo đặc biệt ưa bóng và ưa ẩm mát, mọc ở vùng núi cao trên 1.500m. Vì vậy, loài cây này được trồng ở Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu… 

Trong các bài thuốc Đông y, tam thất đứng trong top đầu các loại đầu vị của nhóm chỉ huyết (cầm máu) và được đánh giá là có tác dụng cầm máu, bồi bổ khí huyết, giảm đau, tiêu ứ huyết rất tốt.  

Bộ phận nào của cây tam thất được dùng làm thuốc?

Hầu hết các bộ phận của cây đều được sử dụng làm thuốc. Trong đó, rễ củ tam thất được sử dụng làm dược liệu nhiều nhất. Củ tam thất thường được rửa sạch, phơi hoặc sấy khô rồi phân loại thành rễ củ, rễ nhánh và thân rễ hoặc nghiền thành bột. Ngoài ra, người ta còn sử dụng cả nụ hoa tam thất và lá tam thất. 

Củ tam thất được chia thành 2 loại: 

  • Tam thất nam có vỏ màu trắng vàng, hình dáng như quả trứng được chia thành nhiều nhánh xung quanh. Khi dùng dao để cắt vào bên trong, củ có màu trắng ngà, vị cay nóng, mùi như gừng.
  • Tam thất bắc có hình dạng giống con ốc hoặc hình trụ, màu xám xanh hoặc hơi đen, bóng sáng. 

Các chất hóa học trong tam thất

Theo hóa học, trong rễ cây tam thất bắc chứa nhiều các nhóm thành phần hóa học, như saponin (4,42–12%), ginsenoside như Rb1, Rb2, Rb3 Rc, Rd, Re, Rg1, Rg2-Rh1 và glucoginsenosid. 

Trong rễ cây tam thất có tinh dầu (trong đó có α-guaien, β-guaien và octadecan). Ngoài ra còn có chứa flavonoid, phytosterol (β-sitosterol, stigmasterol, daucosterol), polysaccharide (arabinogalactan: sanchinan A), muối vô cơ. Có axit amin và các nguyên tố như Fe, Ca và đặc biệt là 2 chất saponin là arasaponin A, arasaponin B... 

Công dụng của tam thất 

Theo y học hiện đại:

Tam thất có tác dụng làm tiêu các vết bầm tím do chấn thương. Nguồn ảnh: trustcarehealth.comTam thất có tác dụng làm tiêu các vết bầm tím do chấn thương. Nguồn ảnh: trustcarehealth.com Tam thất có rất nhiều tác dụng khác nhau, cụ thể như: 

  • Tăng cường sức khỏe. 
  • Tiêu máu ứ xảy ra do bị chấn thương, va đập gây bầm tím ở phần mềm.
  • Giãn mạch ngoại biên mà không gây ảnh hưởng đến huyết áp và hệ thần kinh trung ương.
  • Điều hòa hệ thống miễn dịch, kích thích chuyển dạng lympho bào ở mức độ nhẹ.
  • Trong dịch chiết rễ tam thất có tác dụng gây hưng phấn thần kinh, từ đó giúp cải thiện khả năng ghi nhớ, chống căng thẳng, stress.
  • Tăng lưu lượng máu động mạch vành, bảo vệ cơ tim, tránh thiếu máu cơ tim, rối loạn nhịp tim.
  • Tránh hạ huyết áp, bảo vệ tế bào gan, hạ mỡ máu.
  • Làm chậm quá trình lão hóa.
  • Panacrin có tác dụng hạn chế sự di căn của những tế bào gây ung thư.
  • Giúp kháng khuẩn và virus.
  • Điều trị cho người hay bị ra mồ hôi trộm, lao động quá sức.
  • Tăng ham muốn tình dục. 

Theo Đông y: 

Theo Y học cổ truyền, rễ củ tam thất có vị ngọt, đắng, tính ấm vào kinh can, vị; hoa tam thất có vị ngọt, tính mát quy kinh can.

Theo Đông y, tam thất được dùng để trị các chứng bệnh như ho ra máu. Nguồn ảnh: healthlibrary.askapollo.comTheo Đông y, tam thất được dùng để trị các chứng bệnh như ho ra máu. Nguồn ảnh: healthlibrary.askapollo.comTam thất có tác dụng:
  • Cầm máu, giảm đau.
  • Để chữa các chứng bệnh như nôn ra máu, ho ra máu, chảy máu cam, chảy máu ở các khiếu như mắt, tai...
  • Đại tiện ra máu, bị kiết lỵ phân có máu.
  • Băng huyết, rong huyết, rong kinh, hoa mắt chóng mặt ở phụ nữ sau khi sinh đẻ.
  • Giúp đẩy sản dịch, huyết hôi không thoát ra được ở phụ nữ.
  • Chướng hoặc đau bụng.
  • Tụ máu hay xuất huyết do chấn thương, đau do viêm tấy sưng nề... 

Cách dùng và liều dùng 

Theo y học cổ truyền, tam thất có nhiều cách bào chế. Mỗi cách sẽ có những công dụng khác nhau. Thông thường tam thất được bào chế dưới 3 dạng: 

  • Dùng trực tiếp: Rửa sạch rễ tam thất, giã nát và đắp lên vị trí bị tổn thương.
  • Dùng sống: Rửa sạch rễ, sau đó phơi hoặc sấy khô. Có thể thái ra hoặc nghiền thành bột. Cách này thường được dùng để chữa các chứng như bị xuất huyết, tổn thương như đại tiện ra máu tươi, đau thắt ngực do thiểu năng mạch vành hoặc lên cơn nhồi máu cơ tim, bệnh gan,...
  • Dùng chín: Có 2 cách:  
    • Cách 1: Rửa sạch rễ, lá, thân tam thất, ủ rượu cho mềm, sau đó thái mỏng, sao qua chảo nóng, nghiền thành bột.
    • Cách 2: Rửa sạch, thái mỏng tam thất rồi sao lên với dầu thực vật cho đến khi rễ tam thất chuyển thành màu vàng nhạt rồi đem nghiền thành bột. 

Cách này thường dùng với mục đích để bồi bổ cho những người bị suy nhược, khí huyết kém. Liều dùng tam thất thông thường, mỗi ngày sắc lấy nước uống từ 5 - 10g, uống bột từ 1,5 - 3,5g, dùng ngoài không kể liều lượng.

Bột tam thất thường được dùng để bồi bổ cho người suy nhược, khí huyết kém. Nguồn ảnh: duocvuongcoc.comBột tam thất thường được dùng để bồi bổ cho người suy nhược, khí huyết kém. Nguồn ảnh: duocvuongcoc.com

Ngoài ra, người ta còn sử dụng lá tam thất để pha trà uống hàng ngày hoặc làm nước tắm. Hoa tam thất dùng làm trà chữa mất ngủ hoặc chế biến thành món ăn. 

Một số bài thuốc 

  • Trị chấn thương chảy máu trong và ngoài da, có vết bầm tím:

Cho uống bột tam thất 4g với nước cơm hoặc uống với 30-40ml rượu trắng. Phía ngoài xoa bột tam thất 2g, phối hợp với long cốt nung, Ngũ bội tử mỗi thứ 15-20g (Sổ tay lâm sàng Trung dược).

  • Trị chứng chảy máu sau sinh:

Tán mịn 100g bột tam thất. Mỗi lần dùng khoảng 8g bột hòa với nước cơm để uống. Ngày uống 2-3 lần cho đến hết triệu chứng. 

Uống 3-4g bột tam thất mỗi ngày. (Sổ tay lâm sàng Trung dược). 

Lưu ý khi sử dụng tam thất 

Tam thất tuy có nhiều công dụng nhưng những trường hợp sau không nên sử dụng vị thuốc này: 

  • Khi bị cảm nóng hoặc cảm mạo phong nhiệt: Do tam thất có tính ấm, trường hợp này không nên dùng tam thất.
  • Phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt: củ tam thất làm tăng lưu thông máu và loại bỏ huyết ứ nên có thể khiến chị em bị chảy máu quá nhiều. Tuy nhiên, nếu bị ứ huyết khiến kinh nguyệt không đều thì sử dụng dược liệu này lại giúp điều hòa kinh nguyệt.
  • Phụ nữ có thai: dễ gây động thai, sảy thay vì khả năng thúc đẩy tuần hoàn. Tuy nhiên, phụ nữ mới sinh mất máu nhiều thì nên dùng tam thất giúp bổ máu, loại bỏ ứ huyết, cầm máu; ngoài ra còn cải thiện vóc dáng cho người mẹ.
  • Dị ứng củ tam thất: không nên dùng.
  • Không nên lạm dụng vì khi dùng quá liều không khiến bạn khỏe hơn, thậm chí gây tăng tác dụng phụ. 

Tam thất mang lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe. Tuy nhiên, một số chất hóa học có trong tam thất có thể gây tương tác với thuốc hoặc thực phẩm chức năng mà bạn đang sử dụng. Vì vậy, để đảm bảo an toàn, tuyệt đối không nên tự ý sử dụng tam thất mà hãy hỏi ý kiến và tuân theo đúng chỉ định của bác sĩ.

Xem thêm:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT