Nếu bạn đang bị đột quỵ thùy chẩm, các triệu chứng của bạn sẽ khác với triệu chứng của các cơn đột quỵ xảy ra ở vùng não khác. Các biến chứng có thể xảy ra cũng sẽ khác.
Hãy tiếp tục đọc bài viết để tìm hiểu thêm về loại đột quỵ này.
Các triệu chứng của đột quỵ thùy chẩm
Các triệu chứng chính của đột quỵ thùy chẩm liên quan đến những thay đổi đối với thị lực. Bạn có thể gặp:
- Nhìn mờ
- Ảo giác, chẳng hạn như thấy đèn nhấp nháy
- Mù lòa
Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của cơn đột quỵ. Các triệu chứng cũng sẽ khác nhau tùy thuộc vào phần thùy chẩm bị tổn thương bởi cơn đột quỵ. Ví dụ: nếu đột quỵ xảy ra ở vùng trung tâm của thùy, bạn sẽ không thể nhìn thấy các vật thể trong tầm nhìn chính diện của mình.
Mất thị lực hoàn toàn là một tình huống khẩn cấp và bạn không nên bỏ qua nó. Liên hệ cấp cứu ngay. Mất thị lực hoàn toàn có thể dẫn đến mù vĩnh viễn. Bạn cũng có thể bị mất cảm giác, bao gồm cả cảm giác đau.
Khi nào cần gọi ngay cấp cứu
Các triệu chứng của đột quỵ bao gồm:
- Choáng váng
- Tê bì
- Ngứa ran ở một bên cơ thể
- Khó trình bày suy nghĩ hoặc ý tưởng
- Khó nói
- Đau đầu dữ dội kéo dài
- Thay đổi thị lực, chẳng hạn như mất thị lực một bên, bán manh hoặc mất thị lực hoàn toàn.
Đột quỵ là một tình trạng cấp cứu. Điều quan trọng là bạn phải được điều trị ngay lập tức. Nếu bạn nghĩ rằng mình hoặc ai đó có thể đang bị đột quỵ, hãy gọi 115 hoặc dịch vụ cấp cứu tại địa phương ngay lập tức.
Nguyên nhân của đột quỵ vùng chẩm
Tắc nghẽn động mạch não gây ra khoảng 87% các ca đột quỵ. Loại đột quỵ này được gọi là đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Cục máu đông là một nguyên nhân gây tắc nghẽn.
Một nguyên nhân khác của đột quỵ là do mạch máu bị rò rỉ hoặc mạch máu bị vỡ trong não. Điều này dẫn đến đột quỵ do xuất huyết não. Đột quỵ do xuất huyết não chiếm khoảng 13% các trường hợp đột quỵ.
Đột quỵ vùng chẩm xảy ra khi động mạch não sau bị tắc nghẽn hoặc xuất huyết.
Yếu tố nguy cơ đột quỵ
Hai trong số các yếu tố nguy cơ lớn nhất của đột quỵ là bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp. 50% đột quỵ xảy ra ở những người bị tăng huyết áp.
Tăng huyết áp làm tăng áp lực lên động mạch. Điều này có thể phá hủy thành động mạch. Tổn thương thành động mạch có thể khiến chúng dày lên gây thu hẹp lòng mạch.
Các yếu tố nguy cơ khác là:
- Tiền sử đột quỵ
- Tiền sử gia đình có người bị đột quỵ
- Số lượng tế bào hồng cầu (Red Blood Cell- RBC) cao hơn bình thường
- Có tiếng thổi động mạch cảnh - là âm thanh phát ra từ động mạch và xảy ra do động mạch bị thu hẹp
- Sử dụng chất gây nghiện, chẳng hạn như cocaine hoặc amphetamine
- Hút thuốc lá
- Béo phì
- Lối sống ít hoạt động thể chất
- Sử dụng thuốc tránh thai hoặc liệu pháp hormon estrogen
Nguy cơ đột quỵ cũng tăng dần lên theo tuổi tác. Bắt đầu từ tuổi 55, nguy cơ tăng gần gấp đôi sau mỗi mười năm.
Những người bị đột quỵ thùy chẩm thường trẻ hơn, huyết áp tâm thu thấp hơn và mức cholesterol thấp hơn so với những người bị các loại đột quỵ khác.
Chẩn đoán đột quỵ vùng chẩm
Bác sĩ sẽ cùng bạn xem xét các dấu hiệu và triệu chứng. Họ sẽ xem xét tiền sử, thăm khám và chỉ định các xét nghiệm liên quan.
Trong quá trình thăm khám, bác sĩ sẽ kiểm tra thị lực, khả năng giữ thăng bằng và đánh giá mức độ tỉnh táo của bạn. Họ cũng sẽ chỉ định một loạt các xét nghiệm chẩn đoán nếu họ nghi ngờ bạn đã bị đột quỵ.
Bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm sau để phục vụ chẩn đoán:
- Chụp cắt lớp vi tính. Chụp cắt lớp vi tính não có thể giúp bác sĩ tìm ra vị trí các tế bào não bị tổn thương hoặc vùng chảy máu trên não.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI). Chụp cộng hưởng từ não để xác định chi tiết các tổn thương mô não do đột quỵ gây ra.
- Chụp động mạch não. Chụp CT động mạch não hoặc chụp MRI động mạch não (Magnetic resonance arteriogram – MRA)
sẽ cho phép bác sĩ quan sát rõ các mạch máu lớn trong não. Điều này sẽ giúp họ xác định xem có cục máu đông gây tắc nghẽn hoặc tổn thương mạch máu não hay không.
- Chụp động mạch cảnh. Chụp động mạch cảnh sử dụng tia X và thuốc cản quang để hiển thị các động mạch cảnh.
- Siêu âm động mạch cảnh. Xét nghiệm này sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh của các động mạch cảnh. Điều này sẽ giúp bác sĩ xác định xem bạn có bị hẹp động mạch cảnh không.
- Siêu âm tim và điện tâm đồ (ECG hoặc EKG). Siêu âm tim và điện tâm đồ có thể được thực hiện để đánh giá tình trạng của tim.
- Xét nghiệm máu. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu xét nghiệm máu nếu họ nghi ngờ bạn bị đột quỵ. Xét nghiệm đường huyết có thể được thực hiện vì lượng đường thấp có thể gây ra các triệu chứng tương tự như đột quỵ. Bác sĩ cũng có thể kiểm tra số lượng tiểu cầu có thấp hay không. Nếu số lượng tiểu cầu thấp, nó có thể gây ra tình trạng xuất huyết.
Điều trị đột quỵ vùng chẩm
Điều trị tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của cơn đột quỵ và biến chứng mà nó gây ra. Nếu bạn có vấn đề về thị lực, bác sĩ sẽ giới thiệu bạn đến bác sĩ nhãn khoa. Họ sẽ lên một kế hoạch điều trị giúp khôi phục một phần thị lực hoặc với bất kỳ vấn đề nào về thị lực mà bạn gặp phải.
Bác sĩ có thể đề nghị liệu pháp bù trừ thị lực. Liệu pháp này sử dụng kính để chuyển hình ảnh từ trường thị lực bị suy giảm sang trường thị lực còn hoạt động.
Tiên lượng cho đột quỵ thùy chẩm
Có thể mất khoảng sáu tháng trước khi thấy bất kỳ sự cải thiện nào về thị giác sau một cơn đột quỵ vùng chẩm. Tuy nhiên, sự phục hồi của mỗi người là khác nhau và thời gian phục hồi có thể là vài tuần hoặc vài năm. Một số người có thể hồi phục hoàn toàn trong khi một số người sẽ bị suy giảm thị lực hoặc phải chịu các biến chứng khác trong suốt phần đời còn lại.
Bạn có thể yêu cầu hỗ trợ tinh thần, phục hồi chức năng và thuốc men. Đến gặp bác sĩ theo lịch và dùng thuốc được kê đơn. Bạn cũng nên thực hiện phục hồi chức năng nếu bác sĩ đề xuất.
Phòng tránh
Bạn có thể không hoàn toàn phòng tránh được đột quỵ nhưng bạn có thể giảm nguy cơ bằng cách thực hiện một số thay đổi lối sống:
- Học cách đối phó với căng thẳng (stress).
- Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh.
- Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày vào hầu hết các ngày trong tuần.
- Bỏ thuốc lá.
- Duy trì cân nặng hợp lý.
- Hạn chế uống rượu.
Xem thêm: