Chỉ số xét nghiệm maker ung thư là gì?
CYFRA 21-1 có ở biểu mô lót trong các phế quản và tăng quá mức trong các bệnh ác tính, đặc biệt là trong ung thư phổi không tế bào nhỏ. Ngoài ra, một số nghiên cứu cho rằng sự có mặt của CYFRA 21-1 liên quan đến các hạch lympho di căn, giai đoạn TNM (Tumour: khối u, Node: hạch, và Metastases: di căn), kích thước khối u và sự biệt hóa. CYFRA 21-1 có thời gian bán hủy khoảng 2-5 giờ.
CYFRA 21-1 huyết thanh hoặc huyết tương được định lượng bằng phương pháp miễn dịch hóa phát quang (electro-chemiluminescence immunoassay: ECLIA) dựa trên nguyên tắc là 2 kháng thể đơn dòng đặc hiệu (KS 19.1 và BM 19.21) chống lại các mảnh của cytokeratin 19.
Vai trò của định lượng Cyfra 21-1
Cyfra 21-1 là một chất chỉ điểm có giá trị trong chẩn đoán ung thư, nguồn ảnh myupchar.com
- Tác dụng chính của chỉ số CYFRA 21-1 là tầm soát ung thư phổi. Ngoài ra còn được dùng để chẩn đoán những bệnh phổi lành tính , giữa ung thư phổi tế bào nhỏ và không nhỏ, giữa ung thư phổi nguyên phát và thứ phát.
- Tiên lượng bệnh.
- Theo dõi diễn biến của bệnh cũng như hiệu quả trong quá trình điều trị
Tuy có nhiều vai trò như vậy nhưng định lượng CYFRA 21-1 vẫn không mang tính tuyệt đối. Một số trường hợp chỉ số này vẫn ổn định, không tăng dù đang mắc ung thư phổi. Do đó, để xác định cụ thể, chắc chắn tình trạng bệnh, bên cạnh việc xét nghiệm CYFRA 21-1, bạn nên siêu âm hoặc chụp CT kèm theo.
Kết quả xét nghiệm
Cyfra 21-1 có giá trị nhất trong dự báo ung thư phổi, nguồn ảnh outsourcing-pharma.com
Thông qua xét nghiệm máu, nồng độ Cyfra 21-1 có giá trị bình thường trong huyết thanh là < 3,3 μg/ml.
Các nghiên cứu về mô bệnh học cho thấy Cyfra 21-1 tăng cao trong ung thư phổi. Mức tăng nhẹ (>3,3 μg/ml) của chỉ số này thấy ở một số bệnh lành tính như bệnh gan và suy thận, một số bệnh ác tính ngoài phổi khác như phần phụ, tuyến tiêu hóa, u trung biểu mô màng phổi, đường tiết niệu.
Tuy nhiên, nồng độ Cyfra 21-1 tăng cao nhất trong ung thư phổi, chủ yếu là ung thư phổi không tế bào nhỏ. Khi so sánh với các dấu ấn ung thư khác, Cyfra 21-1 là dấu ấn ung thư nhạy nhất trong ung thư phổi, với nồng độ cao nhất trong ung thư phổi dạng biểu mô. Độ nhạy của Cyfra 21-1 từ 30-75% trong ung thư phổi không tế bào nhỏ và từ 20-60% trong ung thư phổi tế bào nhỏ. Cyfra 21-1 rất có giá trị trong chẩn đoán, tiên lượng (chủ yếu ung thư phổi không tế bào nhỏ), chẩn đoán sớm tái phát và theo dõi điều trị.
Cụ thể:
- Người khỏe mạnh có mức độ Cyfra 21 - 1 < 3,3 μg/ml
- Người bị các bệnh phổi lành tính có mức độ Cyfra 21-1 huyết thanh < 3,3 μg/mL
- Người mắc ung thư phổi có mức độ Cyfra 21 - 1 < 3,5 μg/mL
Cyfra 21 - 1 thường giảm sau điều trị phẫu thuật hoặc hóa trị liệu và có thể tăng trở lại khi ung thư tái phát.
Ý nghĩa kết quả
Cyfra 21-1 giúp theo dõi điều trị bệnh ung thư phổi, nguồn ảnh researchgate.net
1. Trong các bệnh ung thư phổi ác tính
Nếu xét nghiệm máu cho thấy định lượng Cyfra 21 - 1 có kết quả dương tính (+) thì có thể liên quan đến loại khối u ở tạng đặc.
- Ung thư phổi: Trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát nói chung, Cyfra 21 - 1 với giá trị cắt 3,5 ng/mL có độ nhạy là 43% và độ đặc hiệu là 89%.
- Ung thư phổi không tế bào nhỏ: Cyfra 21 - 1 có độ nhạy từ 59% đến 78% và độ đặc hiệu là 94%.
- Ung thư phổi tế bào nhỏ: Độ nhạy của Cyfra 21 - 1 là 19% và độ đặc hiệu là 94%. Dấu ấn ung thư phổi tế bào nhỏ đầu tiên được chọn là NSE có độ nhạy là 54%, tuy nhiên khi kết hợp với Cyfra 21 - 1, độ nhạy lâm sàng của NSE tăng lên đến 62%.
- Ung thư phổi tế bào vảy: Cyfra 21 - 1 có giá trị chẩn đoán dương tính (+) là 84,6%, trong khi SCC và CEA chỉ có giá trị chẩn đoán dương tính (+) tương ứng là 30 và 20%.
- Ung thư phổi biểu mô tuyến và ung thư phổi tế bào lớn: Cyfra 21 - 1 là một dấu ấn của ung thư biểu mô tuyến với độ nhạy là 74,3% và của ung thư phổi tế bào lớn với độ nhạy là 75,3%. Độ nhạy của dấu ấn ung thư này tăng thêm khoảng 10% khi kết hợp với CEA. Nếu cả 2 dấu ấn ung thư này đều dương tính (+) thì để theo dõi diễn biến của các ung thư này theo thời gian, chỉ cần theo dõi một dấu ấn ung thư là đủ.
2. Trong các bệnh lành tính
- Bệnh phổi lành tính: Ở các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phổi, lao phổi, viêm phế quản mạn, hen phế quản, tràn khí phổi và các u phổi lành tính, mức độ Cyfra 21 – 1 huyết thanh thường < 3,3 μg/L.
- Bệnh chậu hông lành tính: Ở các bệnh viêm nội mạc tử cung, nang buồng trứng, viêm phần phụ, các u buồng trứng lành tính, nhiễm khuẩn tiết niệu, nang thận, u bàng quang lành tính, mức độ Cyfra 21 – 1 huyết thanh thường < 3,1 μg/L.
- Bệnh đường tiêu hóa lành tính: Ở các bệnh viêm gan cấp, mạn tính, viêm tụy, viêm đường mật, viêm dạ dày, viêm hồi tràng, viêm đại tràng, polyp đại tràng, mức độ Cyfra 21 – 1 huyết thanh thường < 3,0 μg/L.
- Bệnh suy thận: Mức độ Cyfra 21 – 1 huyết thanh < 3,0 μg/L và hiếm khi vượt qua mức độ này.
3. Trong các bệnh ung thư khác
- Ung thư thực quản: Cyfra 21 – 1 ở giá trị cắt là 1,40 ng/mL có độ nhạy đối với ung thư thực quản là 36% (45,5% đối với ung thư biểu mô tế bào vảy, 17,6% đối với ung thư biểu mô tuyến) với độ đặc hiệu 97,3%. Sự tái phát sau phẫu thuật thực quản thể hiện bằng sự tăng trở lại của Cyfra 21 – 1 có thể xảy ra 3, 4 tháng sau phẫu thuật.
- Ung thư vú: Tỷ lệ Cyfra 21 – 1 tăng là 83,3% ở giai đoạn IV và 84,6% khi bệnh tái phát, trong khi các tỷ lệ này của CA 15-3 tương ứng là 83,3% và 34,6% và của CEA tương ứng là 41,7% và 26,9%.
- Ung thư tụy: Cyfra 21 – 1 có giá trị trong chẩn đoán ung thư tụy. Cyfra 21 – 1 khi kết hợp với CA 19-9 có thể có ích trong chẩn đoán ung thư tụy, với độ chính xác tương ứng là 86,3% và 81,5%.
- Ung thư cổ tử cung: Mức độ Cyfra 21 – 1 huyết tương ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung và ung thư nội mạc tử cung cao hơn ở người bị các khối u tử cung lành tính một cách có ý nghĩa (P<0,05).
- Ung thư bàng quang: Độ nhạy và độ đặc hiệu của Cyfra 21 – 1 huyết thanh tương ứng là 42% và 94%, còn độ nhạy và độ đặc hiệu của Cyfra 21 – 1 nước tiểu tương ứng là 82% và 80%. Độ chính xác của Cyfra 21 – 1 trong huyết thanh và nước tiểu tương ứng là 88% và 87%.
Chi phí
Chi phí định lượng cyfra 21-1 ở mỗi cơ sở y tế là khác nhau. Sau đây là bảng giá định lượng cyfra 21-1 của một số bệnh viện lớn tại Hà Nội:
Bệnh viện | Bảng giá |
Bệnh viện Thu Cúc | 396.000 đồng |
Bệnh viện đại học Y Hà Nội | 197.000 đồng |
Bệnh viện Bạch Mai | 96.900 đồng |