Continue with GoogleContinue with Google. Opens in new tab
Viêm nội mạc tử cung là tình trạng viêm niêm mạc bên trong tử cung, thường do nhiễm trùng gây ra. ...



Viêm nội mạc tử cung khác với lạc nội mạc tử cung, mặc dù cả hai tình trạng này đều ảnh hưởng đến niêm mạc tử cung. Một tình trạng liên quan khác là viêm cơ tử cung, một tình trạng viêm xảy ra ở lớp giữa tử cung.

Bài viết giúp bạn có cái nhìn tổng quan về bệnh viêm nội mạc tử cung, bao gồm nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và các biến chứng có thể xảy ra. Ngoài ra, xem xét mối liên quan giữa viêm nội mạc tử cung và khả năng sinh sản.

Triệu chứng viêm nội mạc tử cung

Viêm nội mạc tử cung không phải lúc nào cũng gây ra triệu chứng và một số người có thể không biết mình mắc bệnh. Các triệu chứng có thể xảy ra, bao gồm:

  • Đau vùng chậu hoặc bụng dưới.
  • Chảy máu âm đạo hoặc tiết dịch âm đạo bất thường.
  • Sốt hoặc ớn lạnh.
  • Cảm thấy không khỏe hoặc cực kỳ mệt mỏi.
  • Táo bón hoặc đau khi đi vệ sinh.
  • Viêm nội mạc tử cung có thể liên quan đến vô sinh và sảy thai.

Bất kỳ ai gặp một hoặc nhiều triệu chứng kể trên nên liên hệ với bác sĩ ngay để tìm ra nguyên nhân gây bệnh.

Nguyên nhân

Viêm nội mạc tử cung xảy ra do nhiễm trùng ở lớp niêm mạc trong tử cung, có thể do sự phát triển bất thường của vi khuẩn hoặc vi khuẩn khử trú đường âm đạo.

Cổ tử cung là một lỗ mở, có tác dụng ngăn vi khuẩn ra khỏi tử cung. Tuy nhiên, vi khuẩn có thể xâm nhập khi cổ tử cung mở trong nhiều trường hợp khác nhau như trong chuyển dạ hoặc phẫu thuật.

Các yếu tố nguy cơ có thể gây viêm nội mạc tử cung bao gồm:

  • Sinh con hoặc sẩy thai: Đây là những nguyên nhân phổ biến nhất khiến nội mạc tử cung bị viêm nhiễm.
  • Sinh mổ: Viêm nội mạc tử cung gặp phổ biến sau mổ lấy thai hơn so với sinh đường âm đạo.
  • Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STIs) và các vi khuẩn khác: Những loại vi khuẩn như Chlamydia và lậu đều có thể lây truyền trong quá trình quan hệ tình dục. STIs có thể gây nhiễm trùng nội mạc tử cung, vì vậy điều quan trọng là phải thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn khi quan hệ tình dục. 
  • Vi khuẩn trong tử cung: Vi khuẩn trong âm đạo và cổ tử cung có thể gây viêm nội mạc tử cung nếu chúng xâm nhập vào tử cung.
  • Thủ thuật vùng chậu: Một số thủ thuật có thể khiến vi khuẩn xâm nhập vào tử cung, đặc biệt là những thủ thuật liên quan đến các cơ quan nội tạng và mô qua cổ tử cung hoặc tử cung như nong cổ tử cung và nạo thai hoặc loại bỏ mô bên trong tử cung.
  • Sinh thiết nội mạc tử cung: Để lấy một mẫu mô của nội mạc tử cung làm xét nghiệm.
  • Nội soi tử cung: Là khi bác sĩ đưa một kính viễn vọng nhỏ vào tử cung để tìm kiếm những bất thường.
  • Đặt dụng cụ tử cung.
  • Mổ lấy thai.
  • Bệnh viêm vùng chậu (PID): Là một bệnh nhiễm trùng ở vùng chậu thường liên quan đến viêm nội mạc tử cung. Nếu không được điều trị nhanh chóng, PID có thể trở nên nghiêm trọng.

Viêm nội mạc tử cung và lạc nội mạc tử cung

Hình ảnh lạc nội mạc tử cung. Nguồn ảnh: PinterestHình ảnh lạc nội mạc tử cung. Nguồn ảnh: PinterestViêm nội mạc tử cung khác với lạc nội mạc tử cung, mặc dù cả hai tình trạng này đều ảnh hưởng đến niêm mạc tử cung.

Viêm nội mạc tử cung là niêm mạc tử cung bị viêm do nhiễm trùng. Lạc nội mạc tử cung là vị trí các mô tương tự như nội mạc tử cung phát triển bên ngoài tử cung. Nhiễm trùng không gây lạc nội mạc tử cung.

Các triệu chứng của lạc nội mạc tử cung khác nhau ở mỗi người nhưng thường bao gồm

  • Đau vùng hạ vị hoặc lưng, thường nặng hơn trong thời kỳ hành kinh.
  • Đau bụng nghiêm trọng
  • Đau khi đi tiểu hoặc đại tiện.
  • Tiểu máu.
  • Buồn nôn
  • Tiêu chảy
  • Táo bón
  • Đau trong hoặc sau khi quan hệ tình dục.
  • Khó mang thai.

Hiện không có cách điều trị khỏi bệnh lạc nội mạc tử cung, mặc dù các phương pháp hiện có chỉ giúp giảm bớt các triệu chứng bệnh.

Viêm nội mạc tử cung so với hội chứng buồng trứng đa nang

Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) là một tình trạng ảnh hưởng đến cách hoạt động của buồng trứng và liên quan đến sự mất cân bằng nội tiết tố trong cơ thể. Không giống như viêm nội mạc tử cung, PCOS không xảy ra do nhiễm trùng.

Nguyên nhân chính xác gây ra hội chứng buồng trứng đa nang không được biết rõ. Tuy nhiên, tình trạng này có thể liên quan đến di truyền vì thường xảy ra trong gia đình.

Nếu được chẩn đoán hội chứng buồng trứng đa nang, phải có ít nhất hai trong số các triệu chứng sau: 

  • Kinh nguyệt không đều: Điều này cho thấy buồng trứng không thường xuyên phóng noãn.
  • Thừa androgen: Là hormon sinh dục có ở cả nam và nữ nhưng một số người bị hội chứng buồng trứng đa nang có nồng độ cao hơn bình thường. Thừa hormon androgen có thể dẫn đến những thay đổi về thể chất, chẳng hạn như râu rậm, mọc nhiều lông trên mặt hoặc cơ thể.
  • Buồng trứng đa nang: Buồng trứng có thể to ra, có thể thấy nhiều nang nhỏ hoặc nang chứa đầy dịch trên siêu âm.

Hội chứng buồng trứng đa nang rất khó chẩn đoán vì các triệu chứng của bệnh phản ánh giống như các tình trạng khác, chẳng hạn như:

Hiện không có cách điều trị khỏi hoàn toàn hội chứng buồng trứng đa nang, mặc dù các phương pháp hiện có chỉ giúp giảm bớt các triệu chứng bệnh.

Viêm nội mạc tử cung và mang thai

Viêm nội mạc tử cung có thể ảnh hưởng đến khả năng thụ thai hoặc mang thai của một người. Viêm tử cung có thể gây ra sẹo, ngăn cản phôi làm tổ và phát triển bình thường trong thành tử cung.

Một đánh giá năm 2016 báo cáo rằng: Viêm nội mạc tử cung mạn tính có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản do ngăn cản trứng thụ tinh làm tổ trong niêm mạc tử cung và tăng khả năng sảy thai liên tiếp.

Tuy nhiên, cùng một nghiên cứu báo cáo rằng, điều trị bằng kháng sinh có thể cải thiện đáng kể khả năng sinh sản và mang thai thành công.

Một nghiên cứu năm 2018 trên 95 phụ nữ có vấn đề về sinh sản, phát hiện ra rằng: Hơn một nửa số người tham gia bị viêm nội mạc tử cung mạn tính và liệu pháp kháng sinh giúp cải thiện hơn 80% các triệu chứng. Việc điều trị thành công giúp tăng tỷ lệ mang thai và sinh con.

Các chuyên gia sinh sản khuyến cáo, mọi người nên xét nghiệm hoặc điều trị viêm nội mạc tử cung sớm, đặc biệt là trong trường hợp sẩy thai nhiều lần hoặc nhiều chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm không thành công liên quan đến các phôi có chất lượng tốt.

Chẩn đoán viêm nội mạc tử cung

Nuôi cấy dịch cổ tử cung là một trong những xét nghiệm quan trọng trong chẩn đoán nguyên nhân gây viêm nội mạc tử cung. Nguồn ảnh: HealthlineNuôi cấy dịch cổ tử cung là một trong những xét nghiệm quan trọng trong chẩn đoán nguyên nhân gây viêm nội mạc tử cung. 
Nguồn ảnh: Healthline
Khi chẩn đoán viêm nội mạc tử cung, đầu tiên bác sĩ khai thác thông tin về tiền sử bệnh và thực hiện khám sức khỏe, sau đó có thể sẽ tiến hành kiểm tra vùng chậu để đánh giá các cơ quan sinh sản bên trong. Bác sĩ sẽ đánh giá mật độ, tính chất tử cung và dịch tiết có trong cổ tử cung.

Bên cạnh đó, bác sĩ có thể thực hiện một số xét nghiệm để loại trừ các nguyên nhân khác gây ra các triệu chứng như:

  • Xét nghiệm máu: Tổng phân tích máu ngoại vi có thể giúp xác định tình trạng nhiễm trùng hoặc viêm.
  • Cấy dịch cổ tử cung: Bác sĩ có thể lấy mẫu bệnh phẩm trong cổ tử cung để tìm vi khuẩn chlamydia, lậu hoặc các vi khuẩn khác.
  • Soi dịch cổ tử cung: Bác sĩ có thể thu thập dịch tiết từ cổ tử cung và phân tích dưới kính hiển vi, với mục đích xác định các nguyên nhân nhiễm trùng hoặc viêm khác.
  • Sinh thiết nội mạc tử cung: Để tiến hành thủ thuật cần làm giãn nở cổ tử cung để đưa dụng cụ hoặc ống nhỏ vào tử cung. Sau đó lấy một mẫu mô nhỏ và gửi đến phòng thí nghiệm để phân tích. Sinh thiết là một thủ thuật đơn giản có thể được thực hiện tại phòng khám của bác sĩ.
  • Nội soi ổ bụng hoặc nội soi tử cung: Sử dụng một ống soi nhỏ có gắn một camera nhỏ giúp bác sĩ quan sát trực tiếp cấu trúc bên trong tử cung.

Khi nào cần liên hệ với bác sĩ

Nên liên hệ với bác sĩ bất cứ khi nào cảm thấy đau hoặc khó chịu vùng chậu hoặc tiết dịch hay chảy máu âm đạo bất thường. Một số bệnh nhiễm trùng vùng chậu có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, vì vậy điều quan trọng là phải tiến hành điều trị nhanh chóng.

Điều trị viêm nội mạc tử cung

Điều trị viêm nội mạc tử cung nhằm mục đích tiêu diệt vi khuẩn và giải quyết tình trạng viêm nhiễm trong tử cung. Ngoài ra, điều trị cũng sẽ ngăn ngừa bất kỳ biến chứng nào khác. 

Thuốc kháng sinh: Những loại thuốc chống lại vi khuẩn gây viêm niêm mạc tử cung. Nếu nhiễm trùng nặng có thể cần sử dụng kháng sinh đường tiêm trong bệnh viện.

Điều trị cho bạn tình: Nếu viêm nội mạc tử cung do bệnh lây truyền qua đường tình dục, bạn tình của người bệnh cũng có thể cần phải điều trị thuốc kháng sinh.

Các xét nghiệm thêm: Người bệnh có thể đề nghị bác sĩ thực hiện xét nghiệm nuôi cấy cổ tử cung hoặc sinh thiết nội mạc tử cung để đảm bảo rằng nhiễm trùng đã biến mất hoàn toàn sau khi kết thúc đợt điều trị kháng sinh. Nếu tình trạng nhiễm trùng vẫn còn, bác sĩ có thể thay đổi một loại kháng sinh khác.

Phẫu thuật loại bỏ mô: Bác sĩ phẫu thuật có thể cần phải loại bỏ bất kỳ mô nào còn sót lại bên trong tử cung sau khi sinh con hoặc sảy thai.

Điều trị áp xe: Trong một số trường hợp, nhiễm trùng có thể gây áp xe trong ổ bụng. Áp xe có thể điều trị bằng phẫu thuật hoặc chọc hút để loại bỏ tổ chức viêm hoặc mủ ra ngoài.

Biện pháp phòng ngừa

Phụ nữ cần khám phụ khoa định kỳ để phát hiện sớm tình trạng viêm nội mạc tử cung.  Nguồn ảnh: epainassist.com

Phụ nữ cần khám phụ khoa định kỳ để phát hiện sớm tình trạng viêm nội mạc tử cung. 

Nguồn ảnh: epainassist.com

Những người có nguy cơ phát triển viêm nội mạc tử cung nên trao đổi với bác sĩ hoặc nhân viên y tế để biết cách nhận biết các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến bệnh. Đặc biệt là những người mới sinh con, những người vừa trải qua một cuộc thăm khám hoặc thủ thuật vùng chậu.

Bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh để giúp ngăn ngừa viêm nội mạc tử cung trong những trường hợp có nguy cơ phát triển bệnh, chẳng hạn như sau một thủ thuật hoặc phẫu thuật vùng chậu. 

Bởi vì bệnh lây truyền qua đường tình dục cũng có thể gây ra viêm nội mạc tử cung, điều quan trọng là mọi người phải đảm bảo sức khỏe tình dục, đặc biệt là với những người bạn đời không chung thủy. Các phương pháp có thể giúp giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục là thường xuyên sử dụng biện pháp bảo hộ như bao cao su.

Các biến chứng của viêm niêm mạc tử cung

Nếu không điều trị, viêm nội mạc tử cung có thể gây ra các biến chứng sau:

  • Khô âm đạo.
  • Viêm phúc mạc tiểu khung, là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng.
  • Áp xe khung chậu hoặc tử cung.
  • Nhiễm trùng huyết khi vi khuẩn trong máu.
  • Sốc nhiễm trùng trầm trọng và có khả năng đe dọa tính mạng do tụt huyết áp.

Tóm lại

Tiến triển của một người bị viêm nội mạc tử cung là rất tốt, đặc biệt là nếu được điều trị thuốc kháng sinh đúng cách.

Được chẩn đoán kịp thời và điều trị thích hợp làm giảm đáng kể nguy cơ biến chứng

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT