Video Thông tin chung về thuốc kháng sinh
Thông tin về thuốc Zinnat
Viên nén Zinnat có chứa 250mg Cefuroxime axetil.
Hỗn dịch uống Zinnat cũng chứa các hạt vi thể Cefuroxime axetil.
Bột pha thành chai hỗn dịch uống đa liều theo chỉ dẫn có hàm lượng Cefuroxime axetil tương ứng 125mg/5ml hoặc 250 mg/5ml.
Đặc tính dược lý của thuốc
Zinnat là kháng sinh phổ rộng nhóm Cephalosporin. Nguồn ảnh: Healthline Dược lực học: Tỷ lệ kháng thuốc mắc phải phụ thuộc vào địa lý, thời gian và đối với các loài được chọn có thể rất cao. Thông tin địa phương về tình trạng kháng thuốc là cần thiết, đặc biệt khi điều trị các bệnh nhiễm trùng nặng.
Dược động học: Sau khi uống, Zinnat được hấp thu chậm qua đường tiêu hóa và nhanh chóng bị phân hủy ở niêm mạc ruột và trong máu để giải phóng Cefuroxime vào vòng tuần hoàn.
Thuốc được hấp thu tốt nhất khi dùng trong bữa ăn.
Tỷ lệ hấp thu Cefuroxime từ dạng hỗn dịch so với viên nén bị giảm, dẫn đến thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh muộn hơn và giảm sinh khả dụng toàn thân (ít hơn 4-17%).
Phân bố: Khả năng liên kết với protein đã được công bố là khác nhau từ 33-50% tùy thuộc vào dạng bào chế.
Chuyển hóa: Cefuroxime không bị chuyển hóa.
Thải trừ: Thời gian bán thải trong huyết thanh từ 1-1,5 giờ.
Cefuroxime được thải trừ thông qua quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Sử dụng đồng thời probenecid làm tăng diện tích dưới đường cong đến 50% thời gian nồng độ trung bình trong huyết thanh.
Suy thận: Dược động học của Cefuroxime đã được nghiên cứu trên những bệnh nhân suy thận ở các mức độ khác nhau. Thời gian bán thải của Cefuroxime tăng khi chức năng thận giảm, là cơ sở cho các khuyến nghị điều chỉnh liều lượng ở nhóm bệnh thận.
Những bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo, ít nhất 60% tổng lượng Cefuroxime có trong cơ thể khi bắt đầu lọc máu sẽ được loại bỏ trong thời gian kéo dài 4 giờ. Do đó, nên dùng thêm một liều Cefuroxime sau khi kết thúc quá trình chạy thận nhân tạo.
Độc chất học - dữ liệu an toàn tiền lâm sàng: Các nghiên cứu về độc tính trên động vật chỉ ra rằng Cefuroxime có độc tính thấp và không có phát hiện đáng kể.
Các trường hợp chỉ định dùng Zinnat
Zinnat thường được chỉ định trong nhiễm trùng viêm tai mũi họng. Nguồn ảnh: jtapper.com
Zinnat là tiền chất dạng uống Cefuroxime, kháng sinh diệt khuẩn nhóm Cephalosporin, bền vững với hầu hết beta-lactamase và có hoạt tính chống lại nhiều loại vi khuẩn Gram âm và dương.
Thuốc được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Tính nhạy cảm của vi khuẩn với Zinnat sẽ thay đổi theo từng vùng miền và thời gian, do đó nên tham khảo dữ liệu về tính nhạy cảm kháng sinh tại địa phương nếu có.
Các chỉ định bao gồm:
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên, ví dụ nhiễm trùng tai mũi họng như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan hay viêm họng.
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới ví dụ như viêm phổi, viêm phế quản cấp tính và đợt cấp của viêm phế quản mạn.
- Nhiễm khuẩn tiết niệu như viêm bể thận, viêm bàng quang và viêm niệu đạo.
- Nhiễm trùng da và mô mềm ví dụ như nhọt, viêm da mủ và chốc lở.
- Bệnh lậu, viêm niệu đạo cấp tính không biến chứng do lậu cầu và viêm cổ tử cung.
Cefuroxime cũng có ở dạng muối natri dùng đường tiêm. Điều này cho phép điều trị tiếp tục cùng một loại kháng sinh, khi có chỉ định thay đổi từ đường tiêm sang uống.
Một số trường hợp, Zinnat có hiệu quả khi được sử dụng sau Zinacef (Cefuroxime natri) đường tiêm trong điều trị viêm phổi và các đợt cấp của viêm phế quản mạn.
Liều lượng và cách dùng
Một đợt điều trị thông thường là 7 ngày (trong phạm vi từ 5-10 ngày).
Nên uống viên nén Zinnat sau khi ăn để hấp thu tối ưu. Với dạng hỗn dịch uống nên uống cùng với thức ăn để thuốc được hấp thu tốt nhất.
Liều Zinnat (viên nén) thông thường cho người lớn
- Hầu hết các bệnh nhiễm trùng: 250 mg x 2 lần/ngày.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: 250 mg x 2 lần/ngày.
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới nhẹ đến trung bình, ví dụ như viêm phế quản: 250 mg x 2 lần/ngày.
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới nặng hơn hoặc nếu nghi ngờ viêm phổi: 500 mg x 2 lần/ngày.
- Viêm bể thận: 250 mg x 2 lần/ngày.
- Lậu không biến chứng: Liều duy nhất 1 g.
Điều trị tiếp nối
Viêm phổi: 1,5 g Zinacef x 2 lần/ngày (tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp) trong 48-72 giờ, tiếp theo dùng Zinnat (Cefuroxime axetil) đường uống, 500 mg x 2 lần/ngày trong 7-10 ngày.
Đợt cấp của viêm phế quản mạn: 750 mg Zinacef x 2 lần/ngày (tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp) trong 48-72 giờ, tiếp theo dùng Zinnat (Cefuroxime axetil) đường uống, 500 mg x 2 lần/ngày trong 5-10 ngày. Thời gian điều trị bằng cả đường tiêm và uống được xác định bởi mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Dạng hỗn dịch uống:
- Hầu hết các bệnh nhiễm trùng: 250 mg x 2 lần/ngày.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: 250 mg x 2 lần/ngày.
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới nhẹ đến trung bình, ví dụ như viêm phế quản: 250 mg x 2 lần/ngày.
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới nặng hơn hoặc nếu nghi ngờ viêm phổi: 500 mg x 2 lần/ngày.
- Viêm bể thận: 250 mg x 2 lần/ngày.
- Lậu không biến chứng: Liều duy nhất 1 g.
Viên nén Zinnat không được nghiền nát hoặc chia nhỏ, do đó không thích hợp để điều trị cho trẻ nhỏ, những người không thể nuốt cả viên thuốc.
Zinnat cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.
Không có dữ liệu thử nghiệm lâm sàng về việc sử dụng Zinnat ở trẻ em dưới 3 tháng tuổi. Ở trẻ sơ sinh và trẻ em, có thể điều chỉnh liều lượng theo cân nặng hoặc tuổi.
Liều ở trẻ sơ sinh và trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi là 10mg/kg x 2 lần/ngày đối với hầu hết các bệnh nhiễm trùng, tối đa là 250mg/ngày. Trong bệnh viêm tai giữa hoặc tình trạng nhiễm trùng nặng hơn, liều khuyến cáo là 15mg/kg x 2 lần/ngày đến tối đa 500mg/ngày.
Để nâng cao tính tuân thủ và cải thiện độ chính xác khi dùng thuốc ở trẻ nhỏ, mỗi chai đa liều chứa 50 ml hỗn dịch có thể đi kèm một cốc chia vạch hoặc dụng cụ đo liều. Tuy nhiên, định lượng thuốc bằng thìa nên được coi là một lựa chọn thích hợp nếu trẻ có thể uống thuốc từ thìa.
Zinnat cũng có sẵn dưới dạng muối natri (Zinacef) để dùng ngoài đường tiêm. Điều này cho phép điều trị tiếp tục cùng một loại kháng sinh, khi có chỉ định thay đổi từ đường tiêm sang uống.
Suy thận: Cefuroxime được thải trừ chủ yếu qua thận. Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận rõ rệt, nên giảm liều Cefuroxime để bù lại sự bài tiết chậm.
Quá liều và cách xử trí
Các dấu hiệu và triệu chứng: Dùng quá liều Cephalosporin có thể gây kích thích não dẫn đến co giật.
Xử trí quá liều: Có thể giảm nồng độ Cefuroxime trong huyết thanh bằng thẩm phân máu và phúc mạc.
Chống chỉ định quá mẫn với các kháng sinh nhóm Cephalosporin.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

Phụ nữ mang thai và cho con bú nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
Nguồn ảnh: Pinterest
Chăm sóc đặc biệt được chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với Penicilin hoặc kháng sinh nhóm beta-lactam khác.
Cũng như các loại thuốc kháng sinh khác, dùng Zinnat có thể làm cho nấm Candida phát triển quá mức. Ngoài ra, sử dụng thuốc kéo dài cũng dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm khác (ví dụ Enterococci và Clostridium difficile), khi đó có thể cần ngừng điều trị.
Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo sau khi dùng kháng sinh ở mức độ nhẹ đến nghiêm trọng đe dọa tính mạng. Vì vậy, điều quan trọng là phải cân nhắc chẩn đoán ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng kháng sinh. Nếu tình trạng tiêu chảy xảy ra thường xuyên, kéo dài hoặc đau bụng co thắt nên ngừng điều trị ngay và tiến hành thăm khám thêm.
Trong liệu trình điều trị tiếp nối, thời điểm chuyển sang liệu trình uống được xác định bởi mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, tình trạng bệnh nhân và độ nhạy cảm của tác nhân gây bệnh liên quan. Nếu không có cải thiện về mặt lâm sàng trong vòng 72 giờ, cần tiếp tục liệu trình điều trị bằng đường tiêm.
Hãy tham khảo thông tin kê đơn có liên quan đến Cefuroxim natri trước khi bắt đầu liệu trình điều trị tiếp nối.
Hỗn dịch uống: Nên tính đến hàm lượng sacaroza trong Zinnat khi điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường và đưa ra lời khuyên thích hợp.
Hỗn dịch Zinnat chứa Aspartame (là nguồn cung cấp Phenylalanin), do đó nên sử dụng thận trọng cho bệnh nhân Phenylketon niệu.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Vì Zinnat có thể gây chóng mặt, nên cảnh báo bệnh nhân thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Không có bằng chứng thực nghiệm về tác động của Zinnat lên thai nhi, nhưng cũng như những thuốc khác, nên thận trọng khi sử dụng trong những tháng đầu của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Cefuroxim được bài tiết vào sữa mẹ, do đó phụ nữ cho con bú cần thận trọng khi dùng Zinnat.
Tác dụng không mong muốn
Dùng Zinnat kéo dài có thể tạo điều kiện cho nấm Candida phát triển quá mức. Nguồn ảnh: WordPress.com
Nhìn chung, các tác dụng không mong muốn do Zinnat có tính chất nhẹ và xuất hiện thoáng qua.
Các phân loại tần suất tác dụng không mong muốn dưới đây là ước tính, do không có sẵn số liệu phù hợp (ví dụ như từ những nghiên cứu có đối chứng với giả dược) để tính tỷ lệ đối với phần lớn tác dụng không mong muốn. Hơn nữa, tỷ lệ tác dụng không mong muốn liên quan đến Zinnat có thể thay đổi tùy thuộc chỉ định.
Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng lớn được dùng để xác định tần suất của tác dụng không mong muốn từ rất hiếm đến phổ biến. Các tần suất được ấn định cho tất cả các tác dụng không mong muốn khác (nghĩa là tác dụng không mong muốn xảy ra dưới 1/1.000) được xác định chủ yếu từ các dữ liệu hậu tiếp thị và đề cập đến tỷ lệ báo cáo hơn là tần suất thực. Chưa có sẵn dữ liệu thử nghiệm có đối chứng với giả dược. Trong trường hợp các tỷ lệ mắc bệnh đã được tính toán từ dữ liệu thử nghiệm lâm sàng, các tỷ lệ này dựa trên dữ liệu liên quan đến thuốc (do người điều tra đánh giá).
Quy ước dưới đây được sử dụng để phân loại tần suất xuất hiện:
- Rất phổ biến: ≥ 1/10
- Phổ biến: ≥ 1/100 đến < 1/10
- Không phổ biến: ≥ 1/1.000 đến < 1/100
- Hiếm gặp: ≥ 1/10.000 đến < 1/1.000
- Rất hiếm: < 1/10.000
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
- Phổ biến: Phát triển quá mức nấm Candida và rối loạn hệ máu, bạch huyết.
- Thường gặp: Tăng bạch cầu ái toan.
- Ít gặp: Test Coombs dương tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu (đôi khi giảm nặng).
- Rất hiếm: Thiếu máu tan máu.
Cephalosporin là một nhóm thuốc dễ được hấp thu trên bề mặt màng tế bào hồng cầu và phản ứng với các kháng thể kháng thuốc tạo ra kết quả test Coombs dương tính (có thể ảnh hưởng đến phản ứng chéo) và rất hiếm khi gây thiếu máu tan máu.
Rối loạn hệ thống miễn dịch, các phản ứng quá mẫn bao gồm:
- Không phổ biến: Phát ban trên da.
- Hiếm gặp: Nổi mày đay, ngứa.
- Rất hiếm: Sốt do thuốc, bệnh huyết thanh, phản vệ.
Rối loạn hệ thần kinh
- Thường gặp: Nhức đầu, chóng mặt.
Rối loạn tiêu hóa
- Thường gặp: Tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng.
- Không phổ biến: Nôn mửa.
- Hiếm gặp: Viêm đại tràng giả mạc.
Rối loạn gan mật
- Thường gặp: Tăng thoáng qua nồng độ men gan [ALT (SGPT), AST (SGOT), LDH].
- Rất hiếm: Vàng da (chủ yếu là ứ mật), viêm gan.
Rối loạn da và mô dưới da
- Rất hiếm: Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc ảnh hưởng đến Zinnat
Những thuốc làm giảm độ acid trong dạ dày có thể dẫn đến sinh khả dụng của Zinnat thấp hơn so khi đói và có chiều hướng làm mất tác dụng tăng cường hấp thu sau ăn.
Giống với các kháng sinh khác, Zinnat có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột, dẫn đến giảm tái hấp thu estrogen và giảm hiệu quả của thuốc tránh thai kết hợp.
Do kết quả âm tính giả có thể xảy ra trong xét nghiệm ferricyanide, nên sử dụng phương pháp glucose oxidase hoặc hexokinase để xác định nồng độ glucose máu/huyết tương ở bệnh nhân dùng Zinnat.
Zinnat không ảnh hưởng đến xét nghiệm định lượng creatinin bằng phương pháp alkaline picrate.
Những điều cần lưu ý khi sử dụng Zinnat
Dùng thuốc đều đặn, đủ liều lượng theo đúng quy định của bác sĩ. Nguồn ảnh: medicamentosplm.comHướng dẫn sử dụng
Hỗn dịch Cefuroxime axetil chứa trong chai được đóng gói trong hộp carton với cốc chia vạch, thìa định lượng hoặc ống tiêm và tờ hướng dẫn.
Hướng dẫn hoàn nguyên hỗn dịch trong chai đa liều: Lắc đều chai để thuốc trộn đều với nhau. Tất cả các hạt phải chảy tự do trong chai. Tháo nắp và màng ngăn nhiệt. Nếu thuốc bị hư hỏng hãy trả lại cho dược sĩ.
Thêm một lượng nước lạnh đến vạch thể tích trên cốc được cung cấp. Nếu nước đã được đun sôi trước đó thì phải để nguội đến nhiệt độ phòng trước khi thêm vào. Không trộn hỗn dịch uống Zinnat với nước nóng hoặc ấm. Nước lạnh phải được sử dụng để ngăn huyền phù trở nên quá đặc.
Đổ tổng lượng nước lạnh vào chai. Thay nắp và giữ yên để nước ngấm hết vào các hạt Cefuroxime axetil quá trình này sẽ mất khoảng 1 phút.
Đảo ngược chai và lắc đều (trong ít nhất 15 giây) cho đến khi tất cả các hạt hòa đều vào nước. Xoay chai sang vị trí thẳng đứng và lắc đều trong ít nhất 1 phút cho đến khi tất cả các hạt đều hòa quyện với nước.
Bảo quản ngay hỗn dịch Cefuroxime axetil ở nhiệt độ từ 2-8°C (không để đông) ít nhất 1 giờ trước khi dùng liều đầu tiên. Hỗn dịch đã hoàn nguyên khi để trong tủ lạnh từ 2- 8°C có thể giữ được đến 10 ngày.
Luôn lắc kỹ chai thuốc trước khi dùng thuốc. Dùng ống tiêm hoặc thìa định lượng được cung cấp để lấy đúng liều.
Nếu muốn, hỗn dịch Cefuroxime axetil từ chai đa liều có thể được pha loãng thêm trong nước trái cây lạnh, hoặc sữa lạnh và nên uống ngay sau khi pha.
Hướng dẫn sử dụng ống tiêm định lượng
Tháo nắp chai và lắp ống tiêm vào cổ chai. Nhấn pít-tông xuống hoàn toàn cho đến khi đầu ống tiêm vừa khít với cổ chai thuốc. Đảo ngược chai và ống tiêm. Kéo pít-tông cho đến khi vành thùng thẳng hàng với dấu trên pít-tông tương ứng với liều lượng cần thiết.
Xoay chai và ống tiêm sang vị trí thẳng đứng. Trong khi giữ chặt ống tiêm và pít-tông để đảm bảo rằng pít-tông không di chuyển và tháo ống tiêm ra khỏi chai, để lại vòng nhựa ở cổ chai.
Đặt bệnh nhân ở tư thế thẳng đứng, đặt đầu ống tiêm vào bên trong miệng bệnh nhân, hướng vào bên trong má. Ấn từ từ pít-tông để đẩy thuốc ra mà không gây sặc.
Sau khi tiêm liều, thay nắp chai mà không cần tháo vòng nhựa. Tháo ống tiêm và rửa sạch với trong nước. Để pít-tông và ống tiêm khô tự nhiên.
Bảo quản
Viên nén Zinnat nên được bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Hỗn dịch uống: Hỗn dịch đã pha phải được bảo quản lạnh ngay ở nhiệt độ từ 2-8°C.
Thời hạn sử dụng
Hỗn dịch chưa pha nên được bảo quản dưới 30°C.
Hỗn dịch đã hoàn nguyên khi để trong tủ lạnh từ 2-8°C có thể giữ được đến 10 ngày.
Xem thêm: