Thành phần và cơ chế tác dụng
Seretide bao gồm Salmeterol và Fluticasone propionate có cơ chế tác động khác nhau. Salmeterol giảm co thắt phế quản (kiểm soát triệu chứng) và fluticasone propionate có tác dụng kháng viêm (kiểm soát căn nguyên bệnh) và phòng ngừa các đợt cấp. Seretide có thể đáp ứng một trị liệu thuận tiện hơn cho bệnh nhân cần điều trị bằng thuốc chủ vận bêta và corticosteroid đường hít. Cơ chế tác động của hai hoạt chất lần lượt được trình bày dưới đây:
Salmeterol
Salmeterol là thuốc chủ vận thụ thể bêta 2 chọn lọc tác dụng kéo dài (12 giờ) với 1 chuỗi dài gắn kết với vị trí bên ngoài của thụ thể. Các đặc tính dược lý của salmeterol làm cho việc phòng ngừa triệu chứng co thắt phế quản do histamin duy trì ít nhất 12 giờ, hiệu quả hơn khi cũng dùng liều khuyến cáo các thuốc chủ vận bêta 2 thường quy tác dụng ngắn.
Các thử nghiệm in vitro cho thấy rằng salmeterol có tác động ức chế mạnh và kéo dài việc phóng thích từ phổi người các chất chuyển hóa trung gian từ dưỡng bào như histamine, leukotrienes và prostaglandin D2.
Ở người, salmeterol ức chế đáp ứng với những dị nguyên hít phải ở pha sớm và pha chậm, việc tác động này duy trì trong 30 giờ sau một liều duy nhất, khi tác động giãn phế quản không còn nữa. Liều duy nhất salmeterol làm suy giảm sự mẫn cảm phế quản. Các đặc tính này cho thấy rằng salmeterol có tác động cộng thêm, ngoài tác động giãn phế quản, nhưng dấu hiệu lâm sàng còn chưa được rõ ràng. Cơ chế này khác với tác động kháng viêm của corticosteroid.
Fluticasone propionate
Fluticasone là một corticosteroid tổng hợp nguyên tử fluor gắn vào khung steroid. Cơ chế tác dụng của corticosteroid dùng tại chỗ là sự phối hợp 3 tính chất quan trọng: chống viêm, chống ngứa và tác dụng co mạch. Tác dụng của thuốc một phần do liên kết với thụ thể steroid. Các corticosteroid giảm viêm bằng cách làm ổn định màng lysosom của bạch cầu với nội mô mao mạch, giảm tính thấm thnàh mao mạch, giảm các thành phần bổ thể, đối kháng tác dụng của histamin và sự giải phóng kinin từ các cơ chất, giảm tăng sinh các nguyên bào sợi, giảm lắng đọng colagen và sau đó giảm tạo thành sẹo ở mô.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc
Seretide có thể được sử dụng dưới dạng bình xịt định liều hoặc dạng bột khô hít:
1. Seretide Evohaler (dung dịch xịt)
- Seretide Evohaler 25/50 microgam (25 mcg salmeterol và 50 mcg flnomasone propionate) dạng hỗn dịch, dùng bình xịt định liều.
- Seretide Evohaler 25/125 microgam (25 mcg salmeterol và 125 mcg flnomasone propionate), dạng hỗn dịch, dùng bình xịt định liều.
- Seretide Evohaler 25/250 microgam (25 mcg salmeterol và 250 mcg flnomasone propionate), dạng hỗn dịch, dùng bình xịt định liều.
Mỗi một liều gồm
- Seretide Evohaler 25/50 microgam
Salmétérolxmafoate ........................ 25 mcg
Fluticasonepropionate..................... 50mcg
- Seretide Evohaler 25/125 microgam
Salmétérolxmafoate ........................ 25mcg
Fluticasone propionate ................... 125 mcg
- Seretide Evohaler 25/250 microgam
Salmétérolxinafoate ........................ 25mcg
Fluticasone propionate ................... 250 mcg
2. Seretide Accuhaler (dạng bột khô hít)
- Seretide Accuhaler 50/100 microgam (50 mcg salmeterol và 100 mcg flnomasone propionate), dạng bột hít, pha chế trước.
- Seretide Accuhaler 50/250 microgam (50 mcg salmeterol và 250 mcg flnomasone propionate), dạng bột hít, pha chế trước.
- Seretide Accuhaler 50/500 microgam (50 mcg salmeterol và 500 mcg flnomasone propionate), dạng bột hít, pha chế trước.
Mỗi một liều gồm
- Seretide Accuhaler 50/100 microgam
Salmétérolxmafoate ........................ 50mcg
Fluticasone propionate ................... 100 mcg
- Seretide Accuhaler 50/250 microgam
Salmétérolxinafoate ........................ 50mcg
Pluticasone propionate ................... 250 mcg
- Seretide Accuhaler 50/500 microgam
Salmétérolxmafoate ........................ 50mcg
Pluticasone propionate ................... 500 mcg
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
Bệnh lý tắc nghẽn đường hô hấp có thể hồi phục
Điều trị phòng ngừa các bệnh lý tắc nghẽn đường hô hấp có thể hồi phục, bao gồm hen phế quản ở trẻ em và người lớn, khi việc sử dụng phối hợp (thuốc giãn phế quản và corticosteroid đường hít) là thích hợp.
Chỉ định này có thể bao gồm:
Bệnh nhân điều trị duy trì hiệu quả với thuốc chủ vận bêta tác dụng kéo dài và corticosteroid đường hít.
Bệnh nhân vẫn còn triệu chứng, dù đang điều trị bằng corticosteroid đường hít.
Bệnh nhân đang điều trị giãn phế quản thường xuyên.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
Điều trị duy trì COPD bao gồm viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng.
Chống chỉ định
Seretide chống chỉ định dùng cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Liều lượng và cách sử dụng
Dùng Seretide như thế nào?
- Seretide có chứa Corticoid, do đó cần súc sạch họng sau khi hít thuốc.
- Dùng thuốc đúng liều lượng bác sĩ chỉ định và liên tục cho đến khi bác sĩ yêu cầu ngừng. Không dùng Seretide quá liều.
- Không đưa thuốc cho người khác kể cả khi họ có triệu chứng bệnh tương tự.
- Trong quá trình dùng thuốc trên điều trị, nếu như xuất hiện bất kỳ tác dụng phụ hay biểu hiện bất thường (bao gồm những triệu chứng không liệt kê trong hướng dẫn này), bạn nên nhanh chóng liên hệ với bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và tìm biện pháp khắc phục.
- Seretide có thể phòng ngừa và cải thiện chứng thở gấp, khó thở, nhưng không được dùng thuốc để giảm đau cấp hay chứng thở khò khè. Nếu như bị khó thở đột ngột, bạn nên dùng ống hít có tác dụng nhanh.
- Ngừng thuốc đột ngột có thể khiến cho tình trạng bệnh xấu đi hoặc gây một số tác dụng phụ không mong muốn. Nếu có thể, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn giảm dần hàm lượng thuốc bạn dùng mỗi ngày trước khi ngừng hoàn toàn.
Hướng dẫn thao tác thực hiện:
Đối với Seretide Evohaler (dung dịch xịt)
- Bước 1: Khi sử dụng ống hít lần đầu tiên, hãy kiểm tra xem nó có hoạt động không. Tháo nắp ống ngậm bằng cách bóp nhẹ hai bên bằng ngón tay cái và ngón trỏ của bạn và kéo ra. Để chắc chắn rằng nó hoạt động, hãy lắc nó thật kỹ. Nếu bạn không sử dụng ống hít trong một tuần trở lên, hãy xịt 2 lần thuốc vào không khí.
- Bước 2: Lắc đều
- Bước 3: Thở chậm
- Bước 4: Ngậm kín miệng ống
- Bước 5: Hít thở chậm và sâu, đồng thời ấn vào bình xịt
- Bước 6: Nín thở trong vòng 10 giây.
Lưu ý: Cần vệ sinh dụng cụ hít ít nhất 1 lần/ tuần. Vệ sinh dụng cụ bằng cách tháo nắp ống ra, lau bên trong và bên ngoài ống ngậm bằng khăn giấy khô, không ngâm trong nước.
Đối với Seretide Accuhaler (dạng bột khô hít)
- Bước 1: Dùng ngón tay cái đặt ở rãnh và đẩy tối đa ra xa cho đến khi nghe được tiếng tách.
- Bước 2: Cầm Accuhaler (dụng cụ hít bột khô) ra xa miệng và cố gắng thở ra hết mức có thể.
- Bước 3: Hít đều và thở sâu, thở càng nhiều càng tốt.
- Bước 4: Nín thở trong vòng 10 giây.
- Bước 5: Đóng Accuhaler bằng cách trượt kẹp ngón tay cái trở lại vị trí ban đầu. Bộ đếm liều trên đỉnh Accuhaler sẽ cho bạn biết còn bao nhiêu liều thuốc.
Liều lượng
Seretide Evohaler
Người lớn và thanh thiếu niên 12 tuổi:
- Seretide Evohaler 25/50, xịt 2 cái/ 2 lần/ ngày.
- Seretide Evohaler 25/125, xịt 2 cái/ 2 lần/ ngày
- Seretide Evohaler 25/250, xịt 2 cái/ 2 lần/ ngày.
Trẻ em từ 4 – 12 tuổi:
- Seretide Evohaler 25/50, xịt 2 cái/ 2 lần/ ngày.
Trẻ em dưới 4 tuổi:
- Không dùng Seretide Evohaler cho trẻ em dưới 4 tuổi.
Khi nhận thấy triệu chứng bệnh được kiểm soát tốt sau khi dùng Seretide Evohaler 2 lần/ ngày, bác sĩ có thể giảm liều như sau:
- Dùng 1 lần/ ngày vào buổi tối nếu triệu chứng bệnh xuất hiện ban đêm.
- Dùng 1 lần/ ngày vào buổi sáng nếu triệu chứng bệnh xuất hiện vào ban ngày.
Seretide Accuhaler
Đối với hen suyễn
Người lớn và thanh thiếu niên 12 tuổi:
- Hít Seretide Accuhaler 50/100, 2 lần/ ngày.
- Hít Seretide Accuhaler 50/250, 2 lần/ ngày.
- Hít Seretide Accuhaler 50/500, 2 lần/ ngày.
Trẻ em từ 4 -12 tuổi:
- Hít Seretide Accuhaler 50/100, 2 lần/ ngày.
Trẻ em dưới 4 tuổi:
- Không dùng Seretide Evohaler cho trẻ em dưới 4 tuổi.
Seretide không dùng kiểm soát ban đầu của bệnh hen suyễn nhẹ. Không dùng Seretide 50/ 100 cho đối tượng người lớn và trẻ em bị hen nặng.
Bệnh viêm tắc phổi mãn tính
- Liều dùng cho người lớn:
Hít Seretide Accuhaler 50/500, 2 lần/ ngày.
- Nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi hoặc ở những người bị suy thận.
Tác dụng không mong muốn
Khi sử dụng thuốc Seretide, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
- Thường gặp: Nhiễm nấm candida miệng và họng, viêm phổi (ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính - COPD), viêm phế quản.
- Hiếm: Nhiễm nấm candida thực quản.
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn
- Ít gặp: Phản ứng quá mẫn trên da, khó thở.
- Hiếm: Phản ứng phản vệ, co thắt phế quản, phù mạch (chủ yếu phù mặt và miệng - hầu họng).
Rối loạn nội tiết
- Hiếm: Hội chứng Cushing, kiểu hình Cushing, suy thượng thận, làm chậm sự tăng trưởng ở trẻ em và thanh thiếu niên, giảm mật độ khoáng xương.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
- Thường gặp: Giảm kali huyết.
- Ít gặp: Tăng đường huyết.
Rối loạn tâm thần
- Ít gặp: Lo lắng, rối loạn giấc ngủ.
- Hiếm: Thay đổi hành vi, bao gồm tăng hoạt động và kích thích (chủ yếu ở trẻ em).
- Chưa được biết đến: Trầm cảm, kích động (chủ yếu ở trẻ em).
Rối loạn hệ thần kinh
- Rất thường gặp: Đau đầu.
- Ít gặp: Run.
Rối loạn mắt
- Ít gặp: Đục thủy tinh thể.
- Hiếm: Tăng nhãn áp.
Rối loạn tim
- Ít gặp: Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, cơn đau thắt ngực.
- Hiếm: Loạn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
- Rất thường gặp: Viêm mũi họng.
- Thường gặp: Khàn giọng/ khó phát âm, kích ứng họng, viêm xoang.
- Hiếm: Co thắt phế quản nghịch lý.
Rối loạn da và mô dưới da
- Ít gặp: Vết thâm tím.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
- Thường gặp: Chuột rút, đau khớp, gãy xương do chấn thương, đau cơ.
Dữ liệu sau khi lưu hành thuốc
- Tim mạch: Loạn nhịp (bao gồm rung nhĩ, ngoại tâm thu, nhịp nhanh trên thất), tăng huyết áp, nhịp nhanh nhất.
- Tai, mũi và họng: Mất tiếng, đau tai, phù mặt và miệng - hầu họng, đau nhức mũi xoang, viêm mũi, đau họng, viêm amiđan.
- Nội tiết và chuyển hóa: Hội chứng Cushing, kiểu hình Cushing, giảm tốc độ tăng trưởng ở trẻ em và thanh thiếu niên, loãng xương.
- Mắt: Đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp.
- Dạ dày - ruột: Chứng khó tiêu, khô miệng.
- Gan mật và tụy: Bất thường xét nghiệm chức năng gan.
- Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn tức thời và chậm, bao gồm mẩn ngứa và rất hiếm phù mạch, co thắt phế quản.
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nấm candida thực quản.
- Cơ xương: Đau lưng, viêm cơ.
- Hệ thần kinh: Dị cảm, bồn chồn.
- Không phân loại hệ cơ quan: Sốt, tái nhợt.
- Tâm thần: Lo âu, kích động, trầm cảm. Thay đổi hành vi, bao gồm tăng hoạt động và kích thích, đã được báo cáo rất hiếm gặp và chủ yếu ở trẻ em.
- Hô hấp: Hen, đợt kịch phát hen, đau thắt ngực, ho, khó thở, co thắt phế quản tức thì, cúm, co thắt phế quản nghịch lý, viêm khí quản, khò khè, viêm phổi, các báo cáo về triệu chứng đường hô hấp trên của co thắt thanh quản, ngứa họng, hoặc thở rít hay nghẹt thở.
- Da: Viêm da tiếp xúc, vết bầm giập, vết bầm máu, viêm da nhạy cảm ánh sáng, ngứa.
- Tiết niệu sinh dục: Đau bụng kinh, chu kỳ kinh nguyệt không đều, các bệnh viêm vùng chậu, nấm candida âm đạo, viêm âm đạo, viêm âm hộ – âm đạo.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý khi sử dụng
- Việc điều trị bệnh tắc nghẽn đường thở thường nên theo chương trình điều trị bậc thang và đáp ứng của bệnh nhân với thuốc nên được theo dõi lâm sàng và bằng các test đo chức năng hô hấp.
- Seretide không dùng điều trị triệu chứng cấp tính, như một thuốc giãn phế quản có tác động nhanh và ngắn hạn (như salbutamol). Bệnh nhân nên được khuyên phải luôn luôn dự phòng các thuốc điều trị triệu chứng cấp.
- Việc gia tăng sử dụng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn hạn để điều trị triệu chứng hen phế quản, làm cho việc kiểm soát hen phế quản khó khăn hơn.
- Việc giảm kiểm soát cơn hen phế quản đột ngột và tăng dần có khả năng đe dọa đến tính mạng và bệnh nhân nên được khuyên đến bác sĩ tái khám và nên cân nhắc đến việc tăng liều corticosteroid. Tương tự, khi liều dùng hiện tại của Seretide thất bại trong việc kiểm soát bệnh tắc nghẽn đường thở, bệnh nhân nên được khuyên đi tái khám bác sĩ trong những trường hợp này.
- Nên cân nhắc dùng thêm một corticosteroid và dùng thêm kháng sinh nếu có hiện tượng nhiễm trùng xảy ra.
- Không nên ngưng đột ngột việc điều trị với Seretide.
- Cũng như với thuốc đường hít chứa corticosteroid khác, Seretide nên được dùng thận trọng trên bệnh nhân lao tiến triển hay lao tiềm ẩn.
- Seretide nên được dùng thận trọng trên bệnh nhân bị nhiễm độc giáp.
- Một số hiếm trường hợp glôcôm và tăng nhãn áp đã được báo cáo sau khi dùng corticosteroid đường hít.
- Nên thận trọng khi cho bệnh nhân chuyển sang dùng Seretide, đặc biệt nếu thấy có lý do nghi ngờ bị suy thượng thận từ các trị liệu steroid toàn thân trước đó.
Lái xe và vận hành máy móc:
Không có nghiên cứu chuyên biệt nào về tác động của Seretide trên khả năng này, nhưng dược lý thuốc không cho thấy ảnh hường nào.
Có thai và nuôi con bú
Việc dùng thuốc trong thai kỳ và khi cho con bú chỉ nên cân nhắc khi hiệu quả mong muốn cho người mẹ cao hơn các nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi và cho trẻ.
Hiện không có đầy đủ kinh nghiệm về việc sử dụng salmeterol và fluticasone propionate trên phụ nữ có thai và cho con bú.
Trong các nghiên cứu ở động vật về độc tính thuốc trên khả năng sinh sản, dù dùng đơn thuần hay phối hợp, cho thấy các tác động trên thai nhi chỉ được ghi nhận khi dùng thuốc chủ vận bêta và glucocorticosteroid đường toàn thân liều cao.
Các kinh nghiệm lâm sàng với các thuốc cùng nhóm cho thấy không có bằng chứng nào về tác động có liên quan tới liều điều trị. Cả salmeterol hay fluticasone propionate không cho thấy khả năng gây độc cho sự di truyền.
Nồng độ của salmeterol và fluticasone propionate trong huyết tương sau khi dùng liều điều trị dạng hít rất thấp và do đó nồng độ thuốc trong sữa mẹ cũng rất thấp. Điều này cũng được ghi nhận trên các động vật nghiên cứu, nồng độ thuốc đo được trong sữa rất thấp. Không có dữ liệu sẵn có về nồng độ thuốc trong sữa mẹ.
Tương tác thuốc
Seretide có thể tương tác với các loại thuốc:
- Thuốc chẹn beta (thuốc trong điều trị bệnh huyết áp, tim mạch): atenolol, propanolol;
- Các thuốc điều trị nhiễm trùng (ketoconazole, itraconazole và erythromycin),
- Thuốc điều trị HIV (ritonavir): làm tăng nồng độ salmeterol, fluticasone trong cơ thể, nên tăng nguy cơ tiếp xúc với tác động có hại từ thuốc.
- Thuốc kháng viêm corticosteroid;
- Amiloride, spironolactone, triamterene, bcmetanide, furosemide, torsemide;
- Xanthin (cũng được dùng để điều trị hen suyễn).
Bảo quản thuốc
- Đóng nắp đậy ống ngậm dứt khoát và đẩy vào đúng vị trí.
- Thuốc Seretide nên được bảo quản không quá 30°C. Tránh đông lạnh và ánh sáng mặt trời trực tiếp.
- Giống như phần lớn các thuốc hít đựng trong bình điều áp khác, hiệu quả điều trị của thuốc có thể bị giảm khi bình bị lạnh. Không nên đâm thủng, phá vỡ hoặc đốt cháy bình ngay cả khi bình rỗng.
Quá liều và cách xử trí
Không có dữ liệu sẵn có từ các thử nghiệm lâm sàng về việc quá liều Seretide, tuy nhiên tài liệu về quá liều cho cả hai họat chất như sau :
Dấu hiệu và triệu chứng quá liều salmeterol là run, nhức đầu và nhịp nhanh. Thuốc đối kháng thích hợp là các thuốc chẹn thụ thể bêta chọn lọc trên tim, nên được dùng thận trọng trên bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản. Khi việc điều trị bằng Seretide phải ngưng do quá liều thành phần chủ vận bêta của thuốc, nên cân nhắc việc sử dụng liệu pháp steroid thay thế thích hợp.
Dùng quá liều khuyến cáo fluticasone propionate đường hít có thể gây suy chức năng thượng thận tạ thời.
Không cần thiết phải điều trị cấp cứu vì chức năng thượng thận sẽ hồi phục trong vài ngày, bằng cách đo nồng độ cortisol huyết tương. Tuy nhiên, nếu liều cao hơn liều khuyến cáo được tiếp tục dùng kéo dài, có thể gây ra các mức độ suy thượng thận. Vieếc theo dõi sự hồi phục của thượng thận là cần thiết. Trong trường hợp việc quá liều fluticasone propionate trong Seretide có thể vẫn được tiếp tục với liều thích hợp nhằm kiểm soát triệu chứng (xem phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).