Thuốc Valium là thuốc gì? Công dụng ra sao? Có điều gì cần chú ý? Thuvienhoidap.com sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc trong bài viết dưới đây. ...

Thành phần và có chế tác dụng

Thuốc Valium có thành phần chính là Diazepam, là một thuốc hướng thần thuộc nhóm 1,4- benzodiazepin, có tác dụng rõ rệt làm giảm căng thẳng, kích động, lo âu, và tác dụng an thần, gây ngủ.

Ngoài ra thuốc còn có tác dụng giãn cơ, chống co giật. Thuốc được dùng trong thời gian ngắn để điều trị trạng thái lo âu, căng thẳng, dùng làm thuốc an thần, tiền mê, chống co cơ và xử trí các triệu chứng khi cai rượu.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  1. Viên nén 5mg: Hộp 5 vỉ x 10 viên 
  2. Mỗi 1 viên gồm 5mg Diazepam
  3. Giá thuốc Valium 5mg khoảng: 450.000 VNĐ/hộp.
  4. Viên nén 10mg: Hộp 3 vỉ x 10 viên
  5. Mỗi 1 viên gồm 10mg Diazepam
  6. Giá thuốc Valium 10mg khoảng: 450.000 VNĐ/hộp.

Chỉ định và chống chỉ định

Valium được sử dụng khi người bệnh bị Trạng thái lo âu, kích động, mất ngủ.Valium được sử dụng khi người bệnh bị Trạng thái lo âu, kích động, mất ngủ.

Chỉ định

Thuốc được chỉ định trong trường hợp:

  • Trạng thái lo âu, kích động, mất ngủ. Trong trường hợp trầm cảm có các triệu chứng giống như trên, có thể chỉ định dùng diazepam cùng với các thuốc chống trầm cảm. 
  • Sảng rượu cấp, các bệnh tiền sảng và các triệu chứng cấp cai rượu. 
  • Cơ co cứng do não hoặc thần kinh ngoại biên, co giật.
  • Tiền mê trước khi phẫu thuật.

Chống chỉ định

Tránh sử dụng thuốc trong các trường hợp:

  • Bị mẫn cảm với benzodiazepin và các thành phần khác của thuốc.
  • Người bệnh trong trạng thái ám ảnh hoặc sợ hãi. Không sử dụng đơn độc để điều trị trầm cảm hoặc lo âu kết hợp với trầm cảm vì có nguy cơ thúc đẩy tự sát ở nhóm người bệnh này.
  • Không dùng diazepam điều trị bệnh loạn thần mạn.
  • Kết hợp sử dụng diazepam và 1 benzodiazepin khác có thể gây chứng quên ở người bệnh, và không nên dùng diazepam trong trường hợp có người thân chết vì có thể bị ức chế điều chỉnh tâm lý.
  • Người bị bệnh nhược cơ.
  • Glaucom góc hẹp. 
  • Trẻ dưới 6 tháng.

Liều lượng và cách sử dụng

Cách dùng

Thuốc được sử dụng bằng đường uống.

Liều dùng

  • Cho người lớn:

 Người lớn: 5 - 15 mg/ngày

 Người già 2,5 - 7,5 mg/ngày

 Run, tâm thần nội sinh 20 - 40 mg/ngày, duy trì 15 - 20 mg/ngày

 Co cứng cơ 5 - 20 mg/ngày

  • Cho trẻ em:
  • Trẻ 7 - 14 tuổi: 5 - 15 mg/ngày
  • Trẻ 2 - 6 tuổi: 2,5 - 7,5 mg/ngày
  • Trẻ: 6 tháng - 1 tuổi: 1,25 - 5 mg/ngày

Tác dụng không mong muốn

Ngừng sử dụng Valium và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị ảo giác, suy nghĩ hoặc có hành vi bất thường.Ngừng sử dụng Valium và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị ảo giác, suy nghĩ hoặc có hành vi bất thường.

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có bất kỳ những dấu hiệu của một phản ứng dị ứng với Valium:

Phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Ngừng sử dụng Valium và gọi cho bác sĩ ngay nếu có tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Nhầm lẫn, ảo giác, suy nghĩ hoặc hành vi bất thường.
  • Bất thường hành vi nguy hiểm, giảm ức chế, không sợ nguy hiểm.
  • Tâm trạng chán nản, suy nghĩ tự tử hoặc tự làm hại chính mình.
  • Hiếu động thái quá, kích động, gây hấn, thù địch.
  • Mới hoặc xấu đi cơn co giật.
  • Thở yếu hoặc thở nông.
  • Cảm thấy như vắng ý thức.
  • Cơ bắp co giật, run.
  • Mất kiểm soát bàng quang.
  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không gì cả.
  • Tác dụng phụ ít nghiêm trọng của Valium có thể bao gồm:
  • Buồn ngủ, cảm giác mệt mỏi.
  • Các vấn đề về bộ nhớ.
  • Chóng mặt, cảm giác quay.
  • Cảm thấy bồn chồn hoặc cáu kỉnh.
  • Yếu cơ.
  • Buồn nôn, táo bón.
  • Chảy nước dãi hoặc khô miệng.
  • Nhìn mờ, nhìn đôi.
  • Da phát ban, ngứa.
  • Mất hứng thú tình dục.

Đây không phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những người khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.

Lưu ý khi sử dụng

  • Valium có thể hình thành thói quen và nên sử dụng bởi người được quy định. Không bao giờ chia sẻ Valium với một người khác, đặc biệt là một người nào đó với một lịch sử lạm dụng ma túy hoặc nghiện. Giữ thuốc trong một nơi mà người khác không thể có được nó. Không nên dùng Valium nếu bị dị ứng với diazepam hoặc thuốc tương tự (Ativan, KLONOPIN, Restoril, Xanax, và những loại khác), hoặc nếu có:
  • Nhược cơ nặng (rối loạn suy nhược cơ).
  • Bệnh gan nặng.
  • Tăng nhãn áp góc hẹp.
  • Vấn đề thở nặng.
  • Ngủ ngưng thở (thở dừng lại trong khi ngủ).
  • Đừng cho Valium cho một đứa trẻ nhỏ hơn 6 tháng tuổi.
  • Để chắc chắn có thể dùng Valium một cách an toàn, hãy nói cho bác sĩ nếu có bất kỳ những điều kiện khác:
  • Glaucoma góc mở.
  • Hen suyễn, khí phế thủng, viêm phế quản, phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), hoặc các vấn đề hô hấp khác.
  • Bệnh thận hoặc bệnh gan.
  • Động kinh hoặc rối loạn co giật khác.
  • Có tiền sử bệnh tâm thần, trầm cảm, hoặc các ý nghĩ hay hành vi tự tử.
  • Lịch sử của nghiện ma túy hoặc rượu.
  • Trước khi tiến hành những phẫu thuật thì cần báo cho bác sĩ về những sản phẩm thuốc đang dùng như thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và những loại thảo dược khác.
  • Hãy dùng Valium chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên dùng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc.
  • Bác sĩ đôi khi có thể thay đổi liều để chắc chắn rằng sẽ có được kết quả tốt nhất.

Valium nên được sử dụng trong một thời gian ngắn. Đừng dùng thuốc này trong dài hơn 12 tuần (3 tháng) mà không có lời khuyên của bác sĩ. Không được ngưng dùng Valium đột ngột mà không nói chuyện với bác sĩ. Có thể làm tăng triệu chứng co giật hoặc rút khó chịu khi ngưng dùng Valium. Có thể cần phải sử dụng ít hơn và ít hơn trước khi ngưng thuốc hoàn toàn. Gọi cho bác sĩ cùng một lúc nếu cảm thấy rằng thuốc này không hiệu quả cũng như bình thường, hoặc nếu nghĩ rằng cần phải sử dụng nhiều hơn bình thường.

  • Để chắc chắn dùng Valium không gây tác hại, máu có thể cần phải được kiểm tra thường xuyên. Chức năng gan cũng có thể cần được thử nghiệm. Khám bác sĩ thường xuyên.
  • Theo dõi lượng thuốc được sử dụng từ mỗi chai mới. Valium là một loại thuốc bị lạm dụng và nên biết nếu có ai đang sử dụng thuốc không đúng cách hoặc không có toa thuốc.

Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú

Không sử dụng Valium nếu đang mang thai. Nó có thể gây hại cho thai nhi. Sử dụng ngừa thai hiệu quả, và cho bác sĩ biết nếu có thai trong thời gian điều trị. Valium có thể gây ra huyết áp thấp, khó thở, hoặc nghiện và các triệu chứng cai nghiện ở một trẻ sơ sinh nếu người mẹ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai. Diazepam có thể đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Không sử dụng thuốc này mà không nói với bác sĩ nếu đang cho con bú.

Đối với lái xe và vận hành máy móc

Không lái xe, sử dụng máy móc hay làm bất cứ công việc nào cần sự tỉnh táo và tầm nhìn rõ trong khi sử dụng thuốc cho đến khi nào có thể thực hiện những hoạt động này một cách an toàn vì thuốc Valium có thể làm bệnh nhân buồn ngủ, chóng mặt và nhìn mờ.

Đối với đối tượng khác 

Các tác dụng an thần của Valium có thể kéo dài hơn ở người lớn tuổi. Do tai nạn té ngã là phổ biến ở những bệnh nhân cao tuổi dùng benzodiazepin. Hãy cẩn thận để tránh chấn thương té ngã hoặc tai nạn trong khi đang dùng thuốc này.

Tương tác thuốc

Trước khi dùng Valium, hãy nói cho bác sĩ nếu thường xuyên sử dụng các loại thuốc khác làm buồn ngủ (như cảm lạnh hoặc dị ứng, thuốc an thần khác, thuốc giảm đau có chất gây mê, thuốc ngủ, giãn cơ và thuốc cho cơn động kinh, trầm cảm, hay lo âu). Có thể thêm buồn ngủ gây ra bởi Valium.

Báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc khác mà sử dụng, đặc biệt là:

  • Cimetidine (Tagamet)
  • Omeprazole (Prilosec)
  • Phenytoin (Dilantin)
  • Thuốc kháng sinh như clarithromycin (Biaxin), dalfopristin / quinupristin (Synercid), erythromycin (EES, EryPed Ery-Tab, Erythrocin, Pediazole), hoặc telithromycin (Ketek).
  • Thuốc chống trầm cảm như fluoxetine (Prozac, Sarafem) hoặc fluoxetine (Prozac, Sarafem, Symbyax), và những loại khác.
  • Thuốc kháng nấm Chẳng hạn như itraconazole (Sporanox), ketoconazole (Extina, Ketozole, Nizoral, Xolegal), miconazole (Oravig), hoặc voriconazole (Vfend).
  • Thuốc tim huyết áp như amlodipine (Norvasc, Caduet EXFORGE, Lotrel, Tekamlo, Tribenzor, Twynsta), diltiazem (Cartia, Cardizem), nicardipine (Cardene), quinidine (Quin-G), verapamil (Calan, Covera, Isoptin , Verelan), và những loại khác.
  • Thuốc HIV / AIDS như atazanavir (Reyataz), delavirdine (Rescriptor), fosamprenavir (Lexiva), indinavir (Crixivan), nelfinavir (Viracept), saquinavir (Invirase), hoặc ritonavir (Norvo, Kaletra).

Danh sách này không đầy đủ và các loại thuốc khác có thể tương tác với Valium. Báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc mà sử dụng. Điều này bao gồm các sản phẩm theo toa, otc, vitamin và thảo dược. Đừng bắt đầu một loại thuốc mới mà không nói với bác sĩ.

Đối với đồ uống

Không uống rượu trong khi dùng Valium. Thuốc này có thể làm tăng tác dụng của rượu.

Bảo quản thuốc

Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, tránh ánh nắng mặt trời và những nơi ẩm ướt.

Để xa tầm tay trẻ em và vật nuôi trong nhà.

Quá liều, quên liều và xử trí

Điều gì sẽ xảy ra nếu quên một liều?

Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu nó gần như là thời gian cho liều kế hoạch tiếp theo. Không nên dùng thuốc thêm để tạo nên liều đã quên.

Điều gì sẽ xảy ra nếu quá liều?

Tìm kiếm sự chú ý khẩn cấp y tế. Quá liều diazepam có thể gây tử vong.

Triệu chứng quá liều có thể bao gồm buồn ngủ cùng cực, mất thăng bằng hoặc phối hợp, lú lẫn, khập khiễng hoặc yếu cơ bắp, hoặc ngất xỉu.

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT