Thuốc Sandostatin thường được dùng để điều trị tiêu chảy nặng và đỏ bừng mặt và cổ đột ngột do một số loại khối u (ví dụ như các khối u carcinoid, u peptit hoạt hóa của ruột non) thường được tìm thấy trong ruột và tuyến tụy. Vậy thuốc Sandostatin được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để Thuvienhoidap.com giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây. ...

Thành phần và cơ chế tác dụng

Sandostatin có thành phần chính là Octreotide 0,1mg/1ml

Tên biệt dược tương tự: DBL Octreotide, Asoct, ..

Octreotide là chất octapeptide tổng hợp có tác dụng dược lý tương tự như somatostatin tự nhiên, nhưng có thời gian tác dụng dài hơn đáng kể. Thuốc ức chế sự bài tiết các peptide của hệ nội tiết dạ dày - ruột - tụy (GEP : gastroenteropancreatic) và hormone tăng trưởng (GH).

Ở động vật, octreotide có tác dụng ức chế hormone tăng trưởng, ức chế sự giải phóng glucagon và insulin mạnh hơn somatostatin, cũng như có tác dụng chọn lọc hơn trong việc ức chế GH và glucagon. Dùng thuốc trong thời gian dài (26 tuần) với liều lên tới 1 mg/kg/ngày (tiêm màng bụng) đối với chuột và tới 0,5 mg/kg/ngày (đường tĩnh mạch) ở chó cho thấy dung nạp tốt.

Ở người tình nguyện khỏe mạnh, Octreotide cho thấy các tác dụng ức chế đối với :

  • Sự giải phóng hormone tăng trưởng (GH) kích thích bởi arginine, giảm đường huyết do hoạt động thể dục hoặc do insulin.
  • Sự giải phóng insulin, glucagon, gastrin, các peptide khác thuộc hệ GEP sau bữa ăn và sự giải phóng insulin và glucagon kích hoạt bởi arginine.
  • Sự giải phóng kích giáp tố (TSH: thyroid stimulating hormone) trong đáp ứng với TRH (thyrotropine-releasing hormone).

Ở bệnh nhân to viễn cực, bao gồm cả những người không đáp ứng với điều trị phẫu thuật, tia xạ hay dùng chủ vận dopamine, Octreotide làm giảm nồng độ hormone tăng trưởng và/hoặc somatomedin-C. Việc giảm đáng kể lượng GH trên lâm sàng (50% hoặc hơn) diễn ra trên hầu hết bệnh nhân, và sự bình thường hóa (lượng GH trong máu < 5 ng/ml) đạt được với khoảng 50% trường hợp. Trên hầu hết bệnh nhân, có sự giảm đáng kể các triệu chứng lâm sàng của bệnh, ví dụ như đau đầu, sưng nề da và các mô mềm, tăng tiết mồ hôi, đau khớp và dị cảm. Ở những bệnh nhân có khối u tuyến yên lớn, điều trị Octreotidee có thể làm khối u nhỏ lại. 

Với những bệnh nhân có khối u thuộc hệ nội tiết dạ dày - ruột - tụy (GEP), Octreotide, do tác dụng nhiều mặt về nội tiết, làm thay đổi nhiều bệnh cảnh lâm sàng. Do vậy các bệnh nhân với các triệu chứng nặng do khối u mặc dù trước đó đã được điều trị bằng phẫu thuật, làm tắc động mạch gan, hóa trị liệu (như streptozotocin và 5-fluorouracil) v.v... có thể cho thấy sự cải thiện đáng kể về lâm sàng.

Các tác dụng của Octreotide được liệt kê dưới đây  

Hội chứng carcinoid :

Đặc biệt các triệu chứng đỏ bừng và ỉa chảy có thể cho thấy tình trạng cải thiện, trong một số trường hợp tác dụng này đi kèm với sự giảm lượng serotonin trong huyết tương và sự giảm bài tiết 5-hydroxyindole acetic acid qua nước tiểu. Nếu không thấy có đáp ứng khi điều trị với Octreotide, không nên tiếp tục điều trị kéo dài hơn một tuần. 

Hội chứng VIPoma :

Được gọi như vậy là do đặc tính sinh hóa chủ yếu của nó là sự sản xuất quá mức các hormone peptide ruột vận mạch (vasoactive intestinal peptide - VIP), hội chứng VIPoma được đặc trưng trên lâm sàng bởi ỉa chảy nặng do tăng xuất tiết. Tình trạng này thuyên giảm trong hầu hết các trường hợp điều trị với Octreotide, nhờ vậy cải thiện được chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Tình trạng mất dịch và điện giải kèm theo (ví dụ hạ kali máu) được giảm bớt, cho phép ngừng bồi phụ nước và điện giải qua đường tiêu hóa hoặc ngoài đường tiêu hóa. Ở một số bệnh nhân, chụp cắt lớp điện toán gợi tới sự làm chậm lại hay ngừng phát triển của khối u, hoặc thậm chí thu nhỏ lại, đặc biệt trong trường hợp di căn gan. Cải thiện lâm sàng thường đi cùng với sự giảm hoặc thậm chí trở về bình thường của nồng độ VIP trong huyết tương.

Glucagonomas (u tế bào alpha tiểu đảo tụy) :

Trong hầu hết các trường hợp có sự cải thiện đáng kể tình trạng ban da hoại tử di trú là dấu hiệu đặc trưng của bệnh lý này. Octreotidee ít có tác dụng tới tình trạng tiểu đường nhẹ là dấu hiệu dễ mắc ở nhóm bệnh nhân này, và nói chung không phải giảm liều dùng insulin hay các thuốc uống hạ đường huyết. Octreotide tạo được sự thuyên giảm cho bệnh nhân bị ỉa chảy và làm tăng cân. Trong nhiều trường hợp có hiện tượng giảm ngay lượng glucagon trong huyết tương nhưng quá trình này không kéo dài ; tình trạng lâm sàng do vậy vẫn tiếp tục được cải thiện.

Gastrinoma/hội chứng Zolinger-Ellison :

Loét dạ dày tái diễn do tăng tiết acid dạ dày mãn tính do kích thích tăng tiết gastrin thường không phải lúc nào cũng đáp ứng với các thuốc phong bế chọn lọc thụ thể H2 và các antacid, trong khi tình trạng ỉa chảy, có thể là dấu hiệu nổi trội, ít được giảm bớt.

Trong các trường hợp đó, điều trị Octreotide - có thể kết hợp với một thuốc đối kháng thụ thể H2 - có thể làm giảm sự tăng tiết quá mức dịch vị và làm giảm các triệu chứng lâm sàng (bao gồm cả ỉa chảy) trong tới 50% các trường hợp. Các biểu hiện khác có thể gặp do khối u làm tăng sinh peptide (như nóng bừng) cũng có thể có đáp ứng. Ở một số bệnh nhân có sự giảm lượng gastrin trong huyết tương.

U đảo tụy :

Có hiện tượng giảm lượng insulin đáp ứng miễn dịch lưu thông, nhưng thường không kéo dài (khoảng 2 giờ). Ở những bệnh nhân có khả năng phẫu thuật, có thể dùng Octreotide trước mổ nhằm đạt được và duy trì mức đường huyết bình thường. Đối với những bệnh nhân có khối u lành hoặc ác tính không có khả năng phẫu thuật, việc kiểm soát đường huyết có thể được cải thiện không kèm theo hiện tượng giảm insulin lưu thông.

GRFomas :

Đây là loại khối u hiếm gặp tiết ra yếu tố giải phóng hormone tăng trưởng (GRF : growth hormone releasing factor) riêng rẽ hay kết hợp với các peptide hoạt động khác, gây ra các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh to viễn cực. Trong một nửa số trường hợp được nghiên cứu cho tới nay, Octreotide có tác dụng cải thiện các biểu hiện lâm sàng, có khả năng là do sự ức chế bài tiết yếu tố GRF và hormone tăng trưởng, và kèm theo đó có thể có sự giảm bớt kích cỡ tuyến yên.

Ngăn ngừa các biến chứng sau phẫu thuật tụy:

Ở những bệnh nhân phẫu thuật tụy, dùng Octreotide trước và sau mổ làm giảm sự xuất hiện các biến chứng đặc thù (như dò tụy, áp-xe sau đó gây nhiễm khuẩn, viêm tụy cấp sau mổ).

Ở bệnh nhân xuất huyết dạ dày - thực quản do giãn vỡ tĩnh mạch:

Các kết quả nghiên cứu cho thấy dùng Octreotide kết hợp với điều trị làm xơ trong điều trị xuất huyết do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày -thực quản thứ phát do xơ gan tạo ra kết quả tốt hơn trong tác dụng kiềm chế chảy máu và chảy máu tái phát sớm, làm giảm nhu cầu bù dịch và làm tăng tỷ lệ sống còn trong 5 ngày đầu. Trong khi cơ chế tác dụng cụ thể của Octreotide chưa đươơc hiểu rõ hoàn toàn, người ta cho rằng Octreotide làm giảm lượng máu lưu thông nội tạng nhờ ức chế các hormone hoạt mạch như VIP và glucagon.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau:

  • Ống thuốc tiêm 0,05 mg/ml;
  • Ống thuốc tiêm 0,1 mg/ml;
  • Ống thuốc tiêm 0,2 mg/ml;
  • Ống thuốc tiêm 0,5 mg/ml;
  • Ống thuốc tiêm 1 mg/ml.

Sandostatin là một sản phẩm của Novartis Pharm Stein A.G - THỤY SĨ, được bán phổ biến tại các cơ sở bán thuốc trên toàn quốc. Giá 1 hộp 0,1mg vào khoảng 800.000 vnđ / 5 ống, hoặc có thể thay đổi tùy vào từng nhà thuốc.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc

Thuốc Sandostatin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Sandostatin thường dùng để điều trị bệnh nhân to viễn cực không muốn phẫu thuậtSandostatin thường dùng để điều trị bệnh nhân to viễn cực không muốn phẫu thuật

Kiểm soát các triệu chứng và giảm nồng độ hormone tăng trưởng và IGF - 1 trong huyết tương ở những bệnh nhân to viễn cực đáp ứng không đầy đủ với điều trị phẫu thuật hoặc xạ trị.

Sandostatin cũng được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân to viễn cực không có khả năng hay không muốn phẫu thuật, hoặc trong giai đoạn chờ cho đến khi xạ trị đạt được tác dụng hoàn toàn.

Làm giảm các triệu chứng do khối u chức năng thuộc hệ nội tiết dạ dày - ruột - tụy (GEP).

  • U carcinoid với các đặc điểm của hội chứng carcinoid.
  • VIPoma.
  • U tế bào alpha tiểu đảo tụy (Glucagonoma).
  • Gastrinomas/hội chứng Zollinger - Ellison thường kết hợp với điều trị ức chế bơm proton, hoặc thuốc kháng H2.
  • U đảo tụy (insulinoma), trong việc kiểm soát hạ glucose huyết trước khi phẫu thuật và trong điều trị duy trì.
  • GRFoma.

Sandostatin không phải là trị liệu chống khối u và không chữa khỏi được các bệnh này.

Phòng ngừa các biến chứng sau phẫu thuật tụy.

Điều trị cấp cứu để ngưng chảy máu và tránh xuất huyết tái phát do giãn tĩnh mạch dạ dày - thực quản do xơ gan. Sandostatin được dùng kết hợp với điều trị đặc hiệu như làm liệu pháp xơ hóa qua nội soi.

Chống chỉ định 

Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.

Liều lượng và cách sử dụng

Cách dùng

Tiêm dưới da

Những bệnh nhân tự tiêm thuốc bằng đường tiêm dưới da phải được hướng dẫn chính xác từ bác sĩ hoặc y tá điều trị.

Để giảm bớt những khó chịu tại chỗ, người ta khuyến cáo rằng nên để dung dịch tiêm trở về nhiệt độ phòng trước khi tiêm. Nên tránh tiêm nhắc lại vào chỗ tiêm cũ trong một thời gian ngắn.

Ống tiêm chỉ được mở trước khi dùng, phần thừa còn lại phải bỏ đi.

Để đề phòng nhiễm khuẩn, khuyến cáo rằng không nên lấy thuốc quá mười lần từ lọ đa liều.

Truyền tĩnh mạch

Những thuốc dùng ngoài đường tiêu hóa phải được kiểm tra bằng mắt thường xem có bị mất màu hay có vẩn đục trước khi dùng.

Sandostatin (octreotide acetate) ổn định về mặt vật lý và hóa học trong 24 giờ sau khi được pha với dung dịch nước muối sinh lý vô trùng hoặc dung dịch dextrose (glucose) 5% vô trùng. Tuy nhiên, vì Sandostatin có thể ảnh hưởng đến cân bằng nội môi của glucose, người ta khuyến cáo nên dùng nước muối sinh lý hơn là dung dịch dextrose. Dung dịch đã pha bền vững về mặt vật lý và hóa học trong 24 giờ với nhiệt độ dưới 25oC. Về mặt vi sinh vật, dung dịch truyền nên được dùng ngay. Nếu dịch truyền không được dùng ngay, việc bảo quản trước khi dùng là trách nhiệm của người dùng và nên bảo quản ở nhiệt độ 2 - 8oC. Trước khi dùng dịch truyền phải được đưa lại về nhiệt độ phòng.

Khoảng thời gian từ khi pha dung dịch truyền bằng chất pha loãng, bảo quản trong tủ lạnh và cho đến khi kết thúc truyền thuốc không được quá 24 giờ.

Trong các trường hợp dùng Sandostatin truyền tĩnh mạch, một ống thuốc 0,5 mg thường được hòa tan trong 60 ml dung dịch nước muối sinh lý, dung dịch pha loãng cần được truyền với một bơm truyền. Trị liệu này cần được lặp lại thường xuyên nếu cần thiết cho tới khi đạt được thời gian điều trị theo chỉ định. Sandostatin cũng đã được truyền ở các nồng độ thấp hơn.

Thận trọng đặc biệt khi hủy thuốc

Bất cứ thuốc hay chất bỏ đi không dùng đến nào cũng phải được hủy theo các yêu cầu tại địa phương.

Liều dùng

Đối tượng bệnh nhân chung

Bệnh to viễn cực

Liều ban đầu 0,05 - 0,1 mg tiêm dưới da mỗi 8 giờ hoặc 12 giờ. Việc điều chỉnh liều nên dựa trên đánh giá mỗi tháng về nồng độ GH và IGF - 1 hàng tháng (mục tiêu: GH < 2,5 ng/ml, IGF - 1 trong phạm vi bình thường) và các triệu chứng lâm sàng, và khả năng dung nạp thuốc. Đối với hầu hết bệnh nhân, liều dùng hàng ngày tốt nhất là 0,3 mg. Không nên dùng quá liều tối đa 1,5 mg/ngày. Đối với các bệnh nhân dùng liều Sandostatin ổn định, việc đánh giá GH nên được tiến hành 6 tháng một lần.

Nếu lượng GH không giảm và các triệu chứng lâm sàng không được cải thiện sau ba tháng điều trị với Sandostatin, thì nên ngừng điều trị.

Khối u thuộc hệ nội tiết đường dạ dày - ruột - tụy

Liều dùng ban đầu 0,05 mg một hoặc hai lần hàng ngày tiêm dưới da. Tùy thuộc đáp ứng lâm sàng, nồng độ của các hormone do khối u tiết ra (trong trường hợp khối u carcinoid, dựa vào bài tiết đường tiết niệu của 5 - hydroyindole acetic acid), và dựa trên khả năng dung nạp của thuốc, liều có thể tăng dần lên tới 0,1 - 0,2 mg; 3 lần/ngày. Trong một số trường hợp ngoại lệ, liều có thể tăng cao hơn. Liều duy trì cần được điều chỉnh tùy theo từng trường hợp.

Trong trường hợp khối u carcinoid, nếu không có đáp ứng có lợi trong vòng một tuần điều trị bằng Sandostatin với liều tối đa dung nạp được, thì nên ngừng điều trị.

Các biến chứng sau phẫu thuật tụy

0,1 mg x 3 lần/ngày tiêm dưới da trong 7 ngày liên tiếp, bắt đầu vào ngày phẫu thuật ít nhất 1 giờ trước mổ.

Xuất huyết do giãn tĩnh mạch dạ dày - thực quản

25 μg/giờ truyền tĩnh mạch liên tục trong 5 ngày. Sandostatin có thể được pha loãng với nước muối sinh lý.

Ở bệnh nhân xơ gan bị xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, Sandostatin được dung nạp tốt với liều truyền tĩnh mạch liên tục lên tới 50 μg/giờ trong 5 ngày.

Đối tượng bệnh nhân đặc biệt

Suy gan

Đối với bệnh nhân xơ gan, thời gian bán thải của thuốc có thể kéo dài, điều chỉnh liều duy trì là cần thiết.

Suy thận

Suy giảm chức năng thận không làm ảnh hưởng tới nồng độ toàn thân (AUC) của octreotide dùng đường tiêm dưới da, do vậy không cần điều chỉnh liều sandostatin.

Nhóm bệnh nhân trẻ em (dưới 18 tuổi)

Kinh nghiệm điều trị Sandostatin ở trẻ em còn rất hạn chế.

Nhóm bệnh nhân người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)

Hiện chưa có chứng cứ về khả năng dung nạp bị giảm hay cần thay đổi liều dùng ở người cao tuổi được điều trị với Sandostatin.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế

Tác dụng phụ 

Sandostatin có thể gây đau bụng dữ dộiSandostatin có thể gây đau bụng dữ dội

Thuốc Sandostatin có thể gây ra những tác dụng phụ, chẳng hạn như:

  • Đau bụng dữ dội, táo bón nặng;
  • Nhịp tim chậm hoặc không đều;
  • Đau nhiều ở vùng bụng phía trên lan ra sau lưng, buồn nôn và nôn mửa, nhịp tim nhanh;
  • Đường huyết cao – khát nước, đi tiểu nhiều, đói, khô miệng, hơi thở có mùi trái cây, buồn ngủ, khô da, mờ mắt, giảm cân;
  • Đường huyết thấp – nhức đầu, đói, suy nhược, đổ mồ hôi, lú lẫn, khó chịu, chóng mặt, nhịp tim nhanh, hoặc cảm thấy bồn chồn;
  • Tuyến giáp giảm hoạt năng – cảm giác mệt mỏi, khô da, đau khớp hoặc cứng khớp, đau cơ hay yếu cơ, giọng nói khàn khàn, cảm giác nhạy cảm hơn với nhiệt độ lạnh, tăng cân.
  • Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi;
  • Nhức đầu, chóng mặt;
  • Đau khi tiêm thuốc.

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Lưu ý khi sử dụng

Thận trọng khi sử dụng

Thuốc này chỉ sử dụng theo sự kê đơn của bác sĩ.

Thận trọng chung

Do khối u tuyến yên bài tiết GH đôi khi có thể phát triển gây các biến chứng nặng (như giảm thị trường), cần theo dõi tất cả các bệnh nhân cẩn thận. Nếu có các dấu hiệu khối u tăng trưởng kích thước, có thể lựa chọn phương thức điều trị khác.

Các lợi ích điều trị của việc làm giảm lượng hormone tăng trưởng (GH) và bình thường hóa nồng độ yếu tố tăng trưởng giống insulin 1 (IGF - 1) ở những bệnh nhân nữ bị to viễn cực có thể khôi phục khả năng sinh sản. Các bệnh nhân nữ có khả năng sinh đẻ nên được khuyên sử dụng thuốc tránh thai đầy đủ nếu cần trong quá trình điều trị với octreotide (xem phần Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).

Chức năng tuyến giáp nên được giám sát ở những bệnh nhân điều trị kéo dài với octreotide.

Các biến cố liên quan đến tim mạch

Đã có báo cáo về các trường hợp nhịp tim chậm (tần suất: Thường gặp). Có thể cần phải điều chỉnh liều của các thuốc như thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh calci hoặc thuốc kiểm soát cân bằng dịch và chất điện giải.

Túi mật và các biến cố liên quan

Sự hình thành sỏi mật được ghi nhận từ 15 - 30% bệnh nhân dùng Sandostatin. Tỷ lệ này trong quần thể chung là từ 5 - 20%. Do đó kiểm tra siêu âm túi mật trước và trong quá trình điều trị Sandostatin mỗi 6 - 12 tháng được khuyến cáo. 

Khối u thuộc hệ nội tiết đường dạ dày - ruột - tụy

Trong điều trị khối u thuộc hệ nội tiết dạ dày - ruột - tụy, có một vài trường hợp hiếm không kiểm soát được các triệu chứng bằng Sandostatin, với biểu hiện tái phát nhanh các triệu chứng nặng.

Chuyển hóa glucose

Do tác dụng ức chế của thuốc trên hormone tăng trưởng, glucagon và insulin; Sandostatin có thể ảnh hưởng đến sự điều hòa glucose. Sự dung nạp glucose sau bữa ăn có thể bị giảm và trong một số trường hợp, có thể xảy ra tình trạng tăng đường huyết dai dẳng do việc dùng thuốc kéo dài. Tình trạng hạ đường huyết cũng đã được báo cáo.

Giãn tĩnh mạch thực quản

Vì sau những đợt chảy máu do giãn tĩnh mạch thực quản có tình trạng tăng nguy cơ đái tháo đường phụ thuộc insulin hoặc các thay đổi về nhu cầu dùng insulin ở những người đã mắc bệnh đái tháo đường từ trước, việc theo dõi chặt chẽ nồng độ glucose trong máu là bắt buộc.

Phản ứng tại chỗ

Chưa có một báo cáo nào về sự hình thành khối u tại chỗ tiêm đối với những bệnh nhân đã điều trị bằng Sandostatin kéo dài tới 15 năm. Với tất cả các số liệu đã có cho đến hiện tại cho thấy rằng những phát hiện trên chuột cống chuyên biệt theo loài và không có ý nghĩa quan trọng nào cho việc dùng thuốc trên người.

Dinh dưỡng

Ở một số bệnh nhân, octreotide có thể làm thay đổi sự hấp thu chất béo trong chế độ ăn.

Đã quan sát thấy nồng độ vitamin B12 giảm và thử nghiệm schilling bất thường ở một số bệnh nhân được điều trị bằng octreotide. Nên theo dõi nồng độ vitamin B12 trong khi điều trị bằng Sandostatin ở những bệnh nhân có tiền sử bị thiếu hụt vitamin B12.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có số liệu nào nói về ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc của Sandostatin.

Thời kỳ mang thai 

Xếp hạng cảnh báo

  • AU TGA pregnancy category: C.
  • US FDA pregnancy category: B.

Thời kỳ mang thai

Không có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai. Sandostatin chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Chưa rõ liệu octreotide có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có sự bài tiết của octreotide vào sữa mẹ. Bệnh nhân không nên cho con bú khi đang điều trị với Sandostatin.

Tương tác thuốc 

Thuốc này có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ. 

Thuốc Sandostatin có thể tương tác với thức ăn hoặc rượu và làm thay đổi hoạt động thuốc hoặc làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá trước khi dùng thuốc.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Bạn nên báo cho bác sĩ biết nếu mình có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Viêm đường mật (viêm hoặc sưng ống mật);
  • Suy tim sung huyết;
  • Bệnh túi mật;
  • Bệnh sỏi mật, hoặc có tiền sử;
  • Vấn đề về nhịp tim (ví dụ như loạn nhịp tim, khoảng QT kéo dài, chậm nhịp tim);
  • Viêm tụy;
  • Các vấn đề tuyến giáp;
  • Thiếu vitamin B12 – sử dụng thận trọng;
  • Bệnh tiểu đường – thuốc octreotide có thể gây tăng hoặc giảm đường huyết. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều insulin hoặc thuốc trị tiểu đường.
  • Bệnh thận.

Bảo quản thuốc

  • Để xa tầm tay của trẻ em.
  • Bảo quản trong bao bì để tránh ánh sáng và giữ trong tủ lạnh (2°C – 8°C).
  • Các ống (50, 100 và 500 mcg/ 1ml) có thể được lưu trữ < 30°C trong tối đa 2 tuần.
  • Sau khi mở ống phải dùng ngay.
  • Sử dụng ngay dung dịch pha loãng sau khi chuẩn bị.
  • Không sử dụng thuốc này sau ngày hết hạn được ghi trên nhãn và thùng. Ngày hết hạn là ngày cuối cùng của tháng đó.
  • Không sử dụng thuốc này nếu phát hiện có xuất hiện các hạt có thể thấy bằng mắt thường hoặc có sự thay đổi màu sắc.
  • Đừng vứt bỏ bất kỳ loại thuốc nào thông qua nước thải hoặc chất thải gia đình. Hỏi dược sĩ cách xử trí thuốc để góp phần bảo vệ môi trường 

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Làm gì khi dùng quá liều?

Một số ít các trường hợp dùng quá liều Sandostatin một cách ngẫu nhiên ở người lớn và trẻ em được báo cáo. Ở người lớn, liều dùng là trong khoảng từ 2.400 - 6.000 μg/ngày truyền liên tục (100 - 250 μg/giờ) hoặc tiêm dưới da (1.500 μg, 3 lần/ngày). Các biến cố bất lợi được báo cáo là loạn nhịp, hạ huyết áp, ngừng tim, giảm oxi máu não, viêm tụy, viêm gan thoái hóa mỡ, tiêu chảy, mệt mỏi, ngủ lịm, sút cân, gan to và nhiễm acid lactic.

Ở trẻ em, liều dùng là trong khoảng từ 50 - 3.000 μg/ngày truyền liên tục (2,1 - 500 μg/giờ) hoặc tiêm dưới da (50 - 100 μg). Tác dụng phụ duy nhất được báo cáo là tăng đường huyết nhẹ.

Không có các biến cố bất lợi không định trước được báo cáo ở bệnh nhân ung thư dùng Sandostatin với liều 3.000 - 30.000 μg/ngày chia liều tiêm dưới da.

Điều trị

Xử trí quá liều là điều trị triệu chứng.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT