Thành phần và cơ chế tác dụng
Oxacillin là một trong số isoxazolyl penicillin, ức chế mạnh sự phát triển của phần lớn các tụ cầu tiết penicillinase.
Oxacillin có tác dụng với vi khuẩn ưa khí gram âm và gram dương, đặc biệt các tụ cầu, không bị ảnh hưởng bởi enzym beta-lactamase của vi khuẩn, do đó thuốc có hiệu lực điều trị tốt.
Oxacillin có tác dụng yếu hơn với vi khuẩn nhạy cảm với penicillin G và không có tác dụng với vi khuẩn gram âm. Nên khiđiều trị nhiễm khuẩn hỗn hợp toàn thândo liên cầu và tụ cầu cần sử dụng cả oxacillin và penicillin G liều cao. nếu chỉ dùng riêng oxacillin sẽ không có hiệu quả với nhiễm khuẩn do liên cầu.
Kháng thuốc: theo số liệu điều tra (1997-1998) ở Việt Nam Staphylococcú.aureus kháng oxacillin với tỷ lệ khoảng 30%
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc
Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau:
- Viên nang 250 mg, 500 mg.
- Bột pha dung dịch uống 250 mg/5ml.
- Bột pha thuốc tiêm 250 mg, 500 mg, 1 g, 2 g, 4 g, 10 g.
- Bột pha thuốc tiêm truyền tĩnh mạch 1 g, 2 g.
- Thuốc tiêm truyền tĩnh mạch 20 mg/ml, 40 mg/ml.
Oxacillin là một sản phẩm của Chi nhánh 3 - Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm tại Bình Dương - VIỆT NAM, được bán phổ biến tại các cơ sở bán thuốc trên toàn quốc. Giá 1 lọ 1g vào khoảng 33.000 vnđ, hoặc có thể thay đổi tùy vào từng nhà thuốc.
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Oxacillin thường dùng điều trị viêm xương khớp
Oxacillin được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn do tụ cầu đã kháng benzyl penicillin nhưng vẫn còn nhạy cảm với thuốc này trong các trường hợp:
- Nhiễm khuẩn nặng: viêm xương - tủy, viêm màng trong tim, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não; các nhiễm khuẩn liên quan tới đặt ống thông nội mạch.
- Nhiễm khuẩn ở đường hô hấp trên và dưới.
- Nhiễm khuẩn gây viêm da và cấu trúc da, các vết bỏng nhiễm khuẩn.
- Viêm xương khớp.
- Viêm đường tiết niệu.
Chống chỉ định
Oxacillin chống chỉ định với các trường hợp có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với bất cứ một kháng sinh nhóm penicillin hoặc nhóm cephalosporin nào.
Liều lượng và cách sử dụng
Người lớn
Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm trùng do vi khuẩn:
Liều dùng theo khuyến cáo của các nhà sản xuất:
- Nhiễm trùng nhẹ đến trung bình: dùng 250 đến 500 mg, tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp mỗi 4-6 giờ.
- Nhiễm trùng nặng: dùng 1 g, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp mỗi 4-6 giờ.
Thời gian điều trị: Điều trị nên tiếp tục trong ít nhất 14 ngày trong trường hợp nhiễm trùng nặng do tụ cầu. Điều trị nên tiếp tục ít nhất 48 giờ sau khi bệnh nhân hết sốt, hết triệu chứng bệnh, và có kết quả cấy vi khuẩn âm tính. Viêm nội tâm mạc và viêm tủy xương có thể cần thời gian điều trị kéo dài hơn.
Chỉ định được phê duyệt: Điều trị các bệnh nhiễm trùng do tụ cầu nhạy cảm sinh men penicillinase.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm nội tâm mạc:
Liều dùng theo khuyến cáo của các nhà sản xuất: Xem Liều thông thường dành cho người lớn (nhiễm khuẩn).
Liều dùng theo Hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) khuyến cáo:
Viêm nội tâm mạc do tụ cầu trên van nguyên gốc: dùng 2 g, tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ hoặc 3 g tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ (tổng cộng 12 g/ngày).
Thời gian điều trị:
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn màng trong có biến chứng (IE), Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn mặt bên trái: 6 tuần.
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn màng trong không biến chứng: 2 tuần.
Trẻ em
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị nhiễm trùng do vi khuẩn:
Liều dùng theo khuyến cáo của các nhà sản xuất:
- Trẻ sinh non và trẻ sơ sinh: dùng 25 mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp
- Trẻ nhỏ và trẻ em cân nặng dưới 40 kg:
Nhiễm trùng từ nhẹ đến trung bình: dùng 12,5 mg/kg, tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp mỗi 6 giờ.
Nhiễm trùng nặng: dùng 100 mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, chia liều bằng nhau, chia mỗi 4-6 giờ.
Trẻ cân nặng 40 kg trở lên:
- Nhiễm trùng nhẹ đến trung bình: dùng 250-500 mg, tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp mỗi 4-6 giờ.
- Nhiễm trùng nặng: dùng 1 g, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp mỗi 4-6 giờ.
Thời gian điều trị: Điều trị nên tiếp tục trong ít nhất 14 ngày đỗi với nhiễm khuẩn nặng do tụ cầu. Điều trị nên tiếp tục ít nhất 48 giờ sau khi bệnh nhân hết sốt, hết các triệu chứng bệnh, và có kết quả cấy vi khuẩn âm tính. Viêm nội tâm mạc và viêm tủy xương có thể cần thời gian điều trị dài hơn.
Chỉ định được phê duyệt: Điều trị các nhiễm khuẩn do tụ cầu nhạy cảm sinh men penicillinase.
Liều dùng theo Viện hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến cáo:
- Trẻ nhỏ hơn 1 tuần tuổi với cân nặng:
- Nhẹ hơn 1200 g: dùng 25 mg/kg, tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp mỗi 12 giờ.
- 1200-2000 g: dùng 25-50 mg/kg, tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp mỗi 12 giờ.
- Lớn hơn 2000 g: dùng 25-50 mg/kg, tiêm tĩnh mạch hay tiêm cơ bắp mỗi 8 giờ.
- 1-4 tuần tuổi với cân nặng:
Ít hơn 1200 g: dùng 25 mg/kg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp mỗi 12 giờ.
1200-2000 g: dùng 25-50 mg/kg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp mỗi 8 giờ.
Lớn hơn 2000 g: dùng 25-50 mg/kg, tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp mỗi 6 giờ.
- Từ 1 tháng tuổi trở lên:
Nhiễm trùng nhẹ đến trung bình: 100-150 mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp chia làm 4 liều.
Nhiễm trùng nặng: 150-200 mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp chia làm 4 liều.
Liều tối đa: 12 g/ngày.
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị viêm nội tâm mạc:
Liều dùng theo Hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) khuyến cáo:
Viêm nội tâm mạc do tụ cầu trên van nguyên gốc: dùng 200 mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch 4-6 liều được chia bằng nhau.
Liều tối đa: 12 g/ngày.
Thời gian điều trị:
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn màng trong có biến chứng (IE), Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn mặt bên trái: 6 tuần.
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn màng trong không biến chứng: 2 tuần.
Viêm nội tâm mạc do tụ cầu trên van giả: 200 mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch 4-6 liều được chia bằng nhau.
Liều tối đa: 12 g/ngày.
Thời gian điều trị: 6 tuần hoặc lâu hơn.
Tác dụng phụ
Oxacillin có thể gây đau đầu
Đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc bất cứ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây:
- Sốt, đau họng và đau đầu, phồng rộp nặng, bong tróc, và phát ban da đỏ;
- Tiêu chảy chảy nước hoặc có máu;
- Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm;
- Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, suy nhược bất thường;
- Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không;
- Phát ban da, ngứa, hoặc bong da;
- Kích động, lú lẫn, suy nghĩ hoặc hành vi khác thường;
- Co giật.
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:
- Buồn nôn, nôn, đau bụng;
- Ngứa hoặc tiết dịch âm đạo;
- Đau đầu;
- Lưỡi sưng lên, màu đen, hoặc lưỡi lông;
- Nấm (đốm trắng hay bên trong miệng hoặc cổ họng).
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ
Lưu ý khi sử dụng
Lưu ý chung
- Oxacillin có thể gây dị ứng như các thuốc nhóm beta-lactam khác, do đó trước khi bắt đầu điều trị cần điều tra kỹ tiền sử quá mẫn với penicillin, cephalosporin hoặc thuốc khác của bệnh nhân.
- Thuốc có thể ảnh hưởng tới gan, thận và máu nên cần kiểm tra chức năng gan, thận, công thức máu trước và định kỳ trong quá trình điều trị.
- Điều trị kéo dài có thể dẫn đến bội nhiễm vi khuẩn hoặc nấm.
- Bệnh nhân cũng có thể bị tiêu chảy do Clostridium difficile khi điều trị với oxacillin đường uống, nhất là những người có tiền sử nhiễm vi khuẩn này.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Phân loại thai kỳ (FDA): B
- Oxacillin có khả năng qua nhau thai. Hiện tại chưa có nghiên cứu khẳng định sự an toàn khi dùng oxacillin cho bà mẹ mang thai nên chỉ sử dụng khi thật cần thiết và có chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Oxacillin được đào thải vào sữa mẹ và chưa rõ có gây hại cho trẻ hay không. Vì vậy cần cân nhắc khi dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú hoặc tốt nhất là không nên cho con bú khi đang trong quá trình điều trị bằng thuốc.
Lưu ý với bệnh nhân cao tuổi
- Người cao tuổi thường bị suy giảm chức năng các cơ quan và mắc đồng thời nhiều bệnh. Khi kê đơn cho đối tượng này cần bắt đầu ở liều thấp hơn người bình thường và theo dõi chức năng gan thận trong suốt quá trình điều trị.
Lưu ý với bệnh nhi
- Do chức năng thận của bệnh nhi chưa hoàn chỉnh, oxacillin có thể không được đào thải hoàn toàn, dẫn đến nồng độ thuốc trong máu cao bất thường. Vì vậy cũng cần theo dõi nồng độ thuốc trong máu thường xuyên để điều chỉnh liều phù hợp.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Không dùng thuốc này nếu bạn bị dị ứng với oxacillin hoặc với bất kỳ kháng sinh nhóm penicilin nào khác, chẳng hạn như:
- Amoxicillin (Amoxil, Amoxicot, Biomox, Dispermox, Trimox);
- Ampicillin (Omnipen, Principen);
- Carbenicillin (Geocillin);
- Dicloxacillin (Dycill, Dynapen);
- Penicillin (Beepen -VK, Ledercillin VK, Pen-V, Pen- Vee K, Pfizerpen, V- cillin K, Veetids, và những thuốc khác).
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
- Hen suyễn;
- Bệnh gan;
- Bệnh thận;
- Chảy máu hoặc rối loạn đông máu;
- Tiền sử bệnh tiêu chảy do dùng kháng sinh;
- Tiền sử có bất kỳ loại dị ứng nào.
Bảo quản thuốc
- Dung dịch oxacilin uống đã pha giữ được ổn định trong 3 ngày ở nhiệt độ phòng hoặc 14 ngày khi để tủ lạnh 2 – 80C.
- Dung dịch tiêm oxacilin đã pha giữ được ổn định trong 3 ngày ở nhiệt độ phòng hoặc 7 ngày khi để tủ lạnh 2 – 80C.
- Khi pha để truyền tĩnh mạch với thuốc tiêm natri clorid 0,9% dung dịch oxacilin ổn định trong 3 ngày, và pha với thuốc tiêm dextrose 5%, dung dịch oxacilin ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng.
Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?
Quá liều và độc tính
Các dấu hiệu và triệu chứng quá liều của oxacillin giống với những tác dụng phụ được mô tả trong mục 6.
Cách xử lý khi quá liều
Ngưng sử dụng thuốc ngay lập tức, điều trị triệu chứng và thực hiện các biện pháp hỗ trợ.
Quên liều và xử trí
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.