Thuốc Naphazolin là gì? Thuốc Naphazolin được dùng trong những trường hợp nào? Cần lưu ý gì về những tác dụng phụ có thể xảy ra trong quá trình dùng thuốc? Hãy cùng Thuvienhoidap.com tìm hiểu thật kĩ về thuốc Naphazolin trong bài viết được phân tích dưới đây nhé! ...

Thông tin thành phần của Naphazolin

Naphazolin là một dẫn chất Imidazolin có tác dụng giống thần kinh giao cảm. Khi nhỏ thuốc vào niêm mạc mắt hoặc mũi, thuốc kích thích trực tiếp lên thụ thể a-adrenergic ở các tiểu động mạch của kết mạc và niêm mạc mũi, làm co mạch tại chỗ nhanh và kéo dài, giảm sưng và sung huyết. Mũi hết ngạt và thở dễ tạm thời, sau đó thường bị ngạt mũi trở lại ở mức độ nhất định. Mắt hết đỏ tạm thời và cũng có thể bị đỏ trở lại. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng làm thông lỗ vòi nhĩ bị tắc. Thuốc có thể gây giãn đồng tử khi nhỏ mắt nhiều lần.

Thuốc không có tác dụng trong điều trị phản ứng mẫn cảm chậm như viêm da - kết mạc do tiếp xúc.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Dung dịch nhỏ mũi 0,025%; 0,05%; 0,1%, thuốc xịt mũi 0,05% (dạng muối hydroclorid hoặc nitrat).
  • Dung dịch nhỏ mắt 0,012%; 0,025%; 0,1 %.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc 

Naphazolin thường được chỉ định cho bệnh nhân bị viêm mũi cấpNaphazolin thường được chỉ định cho bệnh nhân bị viêm mũi cấp

Chỉ định

  • Nhỏ mũi hoặc xịt để giảm tạm thời triệu chứng sung huyết do viêm mũi cấp hoặc mạn tính, cảm lạnh, cảm mạo hoặc dị ứng.
  • Naphazolin cũng có thể dùng để giảm sưng, dễ quan sát niêm mạc mũi và họng trước khi phẫu thuật hoặc thủ thuật chẩn đoán, làm thông lỗ vòi nhĩ bị tắc ở người bệnh viêm tai.
  • Dùng nhỏ vào kết mạc mắt để giảm sung huyết, ngứa và kích ứng như dị ứng phấn hoa, lạnh, bụi, khói, gió, bơi lội, hoặc đeo kính áp tròng.

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với naphazolin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Một nhà sản xuất khuyến cáo chống chỉ định dùng dung dịch nhỏ mắt naphazolin 0,1% cho trẻ sơ sinh và trẻ em.
  • Người bị bệnh glôcôm, glôcôm góc đóng không dùng naphazolin nhỏ mắt.
  • Trước khi làm thủ thuật cắt mống mắt ở những bệnh nhân có khả năng bị glôcôm góc đóng.

Liều lượng và cách sử dụng

Cách dùng

  • Nhỏ mắt: Nhỏ thuốc vào túi kết mạc của mắt, đồng thời dùng ngón tay ấn vào túi tuyến lệ trong 1 - 2 phút để làm giảm sự hấp thu vào cơ thể và giảm tác dụng không mong muốn của thuốc.
  • Nhỏ mũi: Xịt hoặc nhỏ thuốc vào một bên lỗ mũi, đồng thời ấn nhẹ nhàng bên kia và ngược lại.

Liều dùng

Sung huyết mũi (ngạt mũi)

  • Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Dùng dung dịch 0,05%, nhỏ 1 - 2 giọt hoặc xịt vào mỗi lỗ mũi, 3 - 6 giờ một lần nếu cần.
  • Trẻ em 6 - 12 tuổi: Dùng dung dịch 0,025 hoặc 0,05% (dưới sự theo dõi của thầy thuốc). Nhỏ 1 - 2 giọt hoặc xịt vào mỗi lỗ mũi, 6 giờ một lần nếu cần.
  • Thời gian dùng không nên quá 3 - 5 ngày.

Sung huyết kết mạc

  • Trẻ em trên 6 tuổi và người lớn: Dùng dung dịch 0,01% - 0,1%.

Nhỏ vào kết mạc 1 - 2 giọt, 3 - 4 giờ một lần. Không dùng liên tục quá 3 - 4 ngày nếu không có chỉ dẫn của thầy thuốc chuyên khoa.

Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc

Tác dụng phụ phổ biến bao gồm:

  • Giãn đồng tử
  • Kích ứng tại chỗ như khô mũi, loét niêm mạc mũi, hắt hơi
  • Sưng và viêm mũi khi dùng thường xuyên. Nếu sử dụng lâu ngày có thể dẫn đến nhìn mờ, tăng hoặc giảm nhãn áp.

Tác dụng phụ hiếm gặp như:

  • Có cảm giác rát nhẹ ở mắt
  • Rối loạn tim mạch
  • Buồn nônnôn
  • Đau đầu, chóng mặt, hồi hộp
  • Teo mũi hoặc thủng vách ngăn mũi (thường phổ biến ở trẻ em)
  • Gây sung huyết hồi phát, tức là dẫn đến tình trạng nghẹt mũi nặng hơn.
  • Dị ứng thuốc toàn thân như phát ban, cứng lưỡi họng, sưng môi, …

Một số tác dụng phụ có thể trở nên nghiêm trọng và gây ảnh hưởng đến tính mạng của người dùng, đặc biệt là trẻ em. Do đó, nếu người dùng có dấu hiệu co giật, thở chậm hãy gọi cho cấp cứu hoặc đến bệnh viện ngay lập tức.

Lưu ý khi sử dụng

  • Không nên dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi do tác dụng ức chế thần kinh trung ương có thể gây hôn mê và hạ thân nhiệt, đặc biệt là trẻ sơ sinh. Nếu cần thiết, có thể dùng dung dịch 0,025% nhưng phải hết sức thận trọng theo chỉ dẫn và theo dõi của thầy thuốc.
  • Chỉ được dùng dung dịch 0,05% cho trẻ em dưới 12 tuổi khi có chỉ dẫn và giám sát của thầy thuốc.
  • Không nên dùng nhiều lần và liên tục để tránh bị sung huyết nặng trở lại. Khi dùng thuốc nhỏ mũi liên tục 3 ngày không thấy đỡ, người bệnh cần ngừng thuốc và đi khám bác sĩ. Khi đang dùng naphazolin nhỏ mắt, nếu thấy mắt vẫn đau, kích ứng hoặc nhìn mờ sau 48 giờ dùng thuốc hoặc có biểu hiện hấp thu toàn thân như nhức đầu, buồn nôn, hạ thân nhiệt, cần ngừng thuốc và đi khám bác sĩ.
  • Thận trọng khi dùng cho những người bị cường giáp, bệnh tim, bệnh động mạch vành, chứng xơ vữa động mạch não, bệnh hen xuyễn mạn tính, bệnh tăng huyết áp hoặc đái tháo đường, người đang dùng các chất ức chế monoamin oxidase. Một số nhà sản xuất khuyến cáo không nên dùng cho các trường hợp trên.
  • Phụ nữ có thai và đang cho con bú nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng Naphazolin.

Tương tác thuốc

Một số thuốc xảy ra tương tác với Naphazolin bao gồm:

  • Thuốc chống trầm cảm như Maprotiline, Clomipramine, Venlafaxine, Amitriptyline, …
  • Thuốc ức chế MAO như Tranylcypromin, Phenelzine, Isocarboxazid, …
  • Thuốc dẫn chất Ergot như Ergonovine, Methylergonovine, …

Bảo quản thuốc

Bảo quản trong lọ kín, tránh ánh sáng, để ở nhiệt độ 15 - 30 độ C.

Quá liều và xử trí

Ngộ độc do quá liều (khi dùng tại chỗ liều quá cao hoặc uống nhầm) có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương như hạ nhiệt, tim đập chậm, ra mồ hôi, buồn ngủ, co giật, hôn mê (đặc biệt ở trẻ em).

Xử trí: Chủ yếu bằng điều trị triệu chứng và bổ trợ.

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT