Naloxone là thuốc được sử dụng để điều trị quá liều opioid. Vậy Naloxone được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để Thuvienhoidap.com giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây. ...

Thành phần và cơ chế tác dụng

Thuốc có thành phần chính là Naloxon hydroclorid

Naloxone hydrochloride, một dẫn chất của morphin bán tổng hợp (N-allyl-nor-oxymorphone), là một tác nhân đối kháng đặc hiệu với opioid có tác dụng cạnh tranh lên các thụ thể opioid. Nó có ái lực rất cao trên các vùng thụ thê opioid và do đó thay thế cả các tác nhân chủ vận opioid và các tác nhân đối kháng bán phần như pentazocin và nalorphine. Naloxone hydrochloride không làm giảm chứng suy nhược thần kinh trung ương đo các thuốc ngủ gây ra hoặc các thuốc không phải opioid gây ra và không có các tác dụng “đối đầu” hoặc các đặc tính giỗng morphin như các tác nhân đối kháng opioid khác. Thậm chí khi sử dụng liều cao (10 lần cao hơn các liều điều trị thông thường) cũng chỉ giảm đau không đáng kể, chỉ gây buồn ngủ nhẹ và không suy nhược hô hấp, loạn tâm thần, thay đổi tuần hoàn, hoặc co đồng tử. Vì không có tác dụng của opioid và các tác dụng có tính chất đối đầu như các tác nhân đối kháng opioid khác, naloxone hydrochloride không biểu hiện tính chất dược lý. Vì naloxone hydrochloride, không giống như nalorphine, không làm gia tăng chứng suy nhược hô hấp do các chất khác gây nên, vì thế có thể sử dụng trong chuẩn đoán phân biệt.

Naloxone hydrochloride không gây ra sự dung nạp hoặc sự lệ thuộc về mặt thể xác cũng như tỉnh thần.

Trường hợp bi lệ thuộc vào opioid, việc sử dụng naloxone hydrochloride sẽ giảm các triệu chứng lệ thuộc về thể xác. Khi tiêm tĩnh mạch, tác dụng dược lý của naloxone hydrochloride thông thường sẽ biểu hiện trong vòng 2 phút. Thời gian tác dụng đối kháng tùy thuộc vào liều lượng, nhưng nhìn chung vào khoảng từ 1 - 4 giờ. Việc sử dụng lặp lại các liều tùy thuộc vào số lượng, chủng loại và đường dùng của các opioid cần đối kháng.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc

  • Ống tiêm (dạng muối hydroclorid): 0,04 mg/2 ml; 0,4 mg/1 ml; 4 mg/10 ml.
  • Ống tiêm không có chất bảo quản (dạng muối hydroclorid): 0,4 mg/1 ml; 2 mg/2 ml.
  • Bơm tiêm đóng sẵn (dạng muối hydroclorid): 2 mg/2 ml.
  • Bơm tiêm dùng một lần (dạng muối hydroclorid): 0,4 mg/1 ml; 0,8 mg/2 ml; 2 mg/5 ml.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc

Chỉ định

Thuốc Naloxone được chỉ định điều trị quá liều OpiatThuốc Naloxone được chỉ định điều trị quá liều Opiat

Thuốc Naloxone chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • Biết hoặc nghi ngờ quá liều thuốc giảm đau opiat (opiat tự nhiên và tổng hợp), trừ trường hợp do levopropoxyphen.
  • Ức chế hô hấp do quá liều thuốc giảm đau và ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh do mẹ dùng thuốc giảm đau opiat trong khi chuyển dạ.
  • Ức chế hệ thần kinh trung ương do dùng thuốc giảm đau opiat trong khi phẫu thuật.
  • Chẩn đoán nghiện opiat hoặc chẩn đoán quá liều cấp do thuốc opiat.

Chống chỉ định 

Naloxone chống chỉ định với người bệnh quá mẫn với Naloxone hoặc bất cứ thành phần nào trong thuốc.

Cách dùng và liều lượng

Cách dùng

Naloxone hydroclorid thường được tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch qua máy bơm, nhưng cũng có thể tiêm bắp, tiêm dưới da, đôi khi qua ống nội khí quản. Nên dùng đường tĩnh mạch trong trường hợp cấp cứu.

Liều dùng

Người lớn

Dùng thuốc Naloxone điều trị quá liều do thuốc giảm đau opiat (biết hay nghi ngờ):

  • Dùng liều khởi đầu Naloxone hydroclorid 0,4 - 2 mg tiêm tĩnh mạch và lặp lại nếu cần, cách nhau 2 - 3 phút.
  • Nếu không đáp ứng sau tổng liều 10 mg, phải xem lại quá liều do thuốc khác, không phải do thuốc opiat.
  • Nếu nghi ngờ người bệnh nghiện opiat, phải thận trọng để tránh thúc đẩy triệu chứng cai thuốc: Dùng liều khởi đầu gợi ý 50 microgam.
  • Nếu không tiêm được tĩnh mạch, có thể tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.

Dùng thuốc Naloxone trong trường hợp ức chế hệ thần kinh trung ương do thuốc opiat trong phẫu thuật:

  • Liều khởi đầu tiêm tĩnh mạch: Cho liều 0,1 - 0,2 mg.
  • Dùng thuốc Naloxone chẩn đoán nghiện thuốc opiat ở người lớn:
  • Liều khởi đầu tiêm bắp 0,16 mg. Sau 20 - 30 phút, nếu triệu chứng cai thuốc không rõ rệt, cho liều thứ hai 0,24 mg tiêm tĩnh mạch.
  • Test âm tính nếu triệu chứng cai thuốc không rõ ràng trong vòng 30 phút sau liều thứ hai.
  • Triệu chứng cai thuốc do Naloxone gây ra bắt đầu giảm sau khi tiêm Naloxone 20 - 40 phút và hết hẳn trong vòng 1,5 giờ. Hiện nay không dùng test này.

Trẻ em

Dùng thuốc Naloxone điều trị quá liều do thuốc giảm đau opiat (biết hay nghi ngờ):

Tiêm tĩnh mạch:

  • Trẻ sơ sinh: 10 microgam/kg; nếu không đáp ứng, cho thêm liều 100 microgam/kg (sau đó duyệt lại chẩn đoán). Có thể phải cho thêm liều nữa nếu chức năng hô hấp xấu đi.
  • Trẻ 1 tháng - 12 tuổi: Liều như trẻ sơ sinh.
  • Trẻ 12 - 18 tuổi: Liều 0,4 - 2 mg; nếu không đáp ứng, lặp lại liều, cách nhau 2 - 3 phút cho tới liều tối đa 10 mg (sau đó duyệt lại chẩn đoán); có thể thêm liều nếu chức năng hô hấp xấu đi.

Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp:

  • Liều như tiêm tĩnh mạch, nhưng chỉ khi không tiêm được tĩnh mạch (thuốc tác dụng chậm hơn).
  • Truyền tĩnh mạch liên tục bằng bơm truyền:
  • Sơ sinh: Tốc độ truyền điều chỉnh theo đáp ứng (khởi đầu, có thể để tốc độ ở 60% liều khởi đầu tiêm tĩnh mạch/giờ).
  • Trẻ 1 tháng tuổi - 18 tuổi: Tốc độ truyền điều chỉnh theo đáp ứng (khởi đầu, có thể để tốc độ ở 60% liều khởi đầu tiêm tĩnh mạch/giờ).

Ức chế hệ thần kinh trung ương do thuốc opiat trong phẫu thuật:

  • Trẻ em, cho liều 0,005 - 0,01 mg, cho cách nhau 2 - 3 phút cho tới khi đáp ứng (nghĩa là thông khí tốt, tỉnh táo và không đau nhiều).
  • Có thể phải cho thêm liều, cách nhau 1 - 2 giờ, phụ thuộc vào đáp ứng của người bệnh và thời gian tác dụng của thuốc opiat đã dùng.

Ức chế hô hấp và hệ thần kinh trung ương ở trẻ sơ sinh do mẹ dùng thuốc giảm đau opiat trong khi chuyển dạ:

  • Sơ sinh: 

 Tiêm bắp liều duy nhất 200 microgam (60 microgam/kg) lúc mới sinh. 

 Tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da liều 10 microgam/kg, lặp lại cách nhau 2 - 3 phút nếu cần.

Người cao tuổi:

Chưa đủ số lượng người bệnh tuổi từ 65 trở lên được nghiên cứu, nên không xác định được sự đáp ứng khác nhau giữa người cao tuổi và người trẻ tuổi.

Nhưng thông thường đối với người bệnh cao tuổi nên thăm dò cẩn thận liều lượng thuốc, thường bắt đầu điều trị với liều ở giới hạn thấp nhất.

Cũng cần lưu ý đến việc người cao tuổi hay bị suy giảm chức năng gan, thận và/hoặc tim và có bệnh kèm theo, và khi dùng thuốc cần phải cân nhắc.

Tác dụng phụ

Thường gặp

  • Khó thở, thở sâu nhanh.
  • Tăng huyết áp, giảm huyết áp, nhịp tim nhanh, loạn nhịp thất.
  • Mất ngủ, đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, trầm cảm, đờ đẫn, thiếu khả năng tập trung, lo âu, triệu chứng cai nghiện đối với opiat (những tác dụng này thường xuất hiện trong mấy ngày đầu cho uống liều cao Naloxone để điều trị nghiện opiat và nhanh chóng giảm đi khi tiếp tục điều trị hoặc giảm liều).
  • Ban da.
  • Buồn nôn, nôn, chán ăn. Nhìn mờ.

Ít gặp

  • Tiêu chảy, khô miệng.
  • Bối rối, dễ bị kích thích, dị cảm. Vã mồ hôi, run.

Hiếm gặp

  • Động kinh.
  • Ban đỏ đa hình (nhanh chóng hết sau khi ngừng Naloxone).

Cần thông báo với bác sỹ nếu thấy dấu hiệu khó thở khi sử dụng thuôcCần thông báo với bác sỹ nếu thấy dấu hiệu khó thở khi sử dụng thuôc

Lưu ý 

  • Khi dùng Naloxone điều trị quá liều opiat gây độc cấp, phải dùng những liều Naloxone nhắc lại. Phải có sẵn biện pháp hồi sức khác (ví dụ, duy trì thông khí đầy đủ, hô hấp nhân tạo, bóp tim ngoài lồng ngực, thuốc tăng huyết áp) để sử dụng khi cần thiết.
  • Sau khi dùng các opiat trong khi phẫu thuật, phải tránh dùng liều Naloxone quá cao,
  • Phải dùng thận trọng Naloxone cho người bệnh đã biết rõ hoặc nghi ngờ lệ thuộc opiat về mặt thể chất (kể cả những trẻ mới sinh từ bà mẹ nghiện opiat), đặc biệt ở những người có bệnh tim mạch. Phải dùng thận trọng Naloxone cho người bệnh có bệnh tim mạch từ trước hoặc những người đang dùng thuốc có khả năng độc với timnaloxone.
  • Vì thời gian tác dụng của một số opiat có thể dài hơn Naloxone, nên cần theo dõi cẩn thận người bệnh đang dùng Naloxone; đối với trẻ em dùng Naloxone phải theo dõi cẩn thận trong thời gian tối thiểu 24 giờ. Đối với những người bệnh này khi cần thiết cần phải dùng liều Naloxone nhắc lại.
  • Cần thận trọng khi dùng Naloxone cho những người suy thận hoặc suy gan.
  • Thận trọng ở trẻ em: An toàn và hiệu lực của Naloxone trong điều trị huyết áp thấp do sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em chưa được xác định Naloxone.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Ở người, thuốc qua nhau thai dễ dàng. Cho tới nay, chưa có nghiên cứu và kiểm tra đầy đủ về dùng Naloxone ở người mang thai. Chỉ nên dùng Naloxone cho người mang thai khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Vì không biết Naloxone có bài tiết vào sữa mẹ không, cần thận trọng khi dùng Naloxone cho người cho con bú. Cách xử lý an toàn nhất là không nên cho con bú trong thời gian dùng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Tránh tham gia giao thông đường bộ, vận hành máy móc hoặc tham gia vào các hoạt động khác đòi hỏi gắng sức về thể chất hoặc tinh thần trong ít nhất 24 giờ sau khi dùng thuốc.

Tương tác thuốc 

Thuốc

  • Tác dụng của naloxone hydrochloride là do tương tác với các opioid và các chủ vận opioid khi sử dụng cho các bệnh nhân bị lệ thuộc vào opioid, ở một vài bệnh nhân việc sử dụng naloxone hydrochloride có thể gây ra các triệu chứng cai nghiện nặng nề. Tăng huyết áp, loạn nhịp tim, phù phổi và ngưng tìm đã mô tả.
  • Naloxone hydrochloride khi sử dụng đúng liều sẽ không có tương tác với barbiturat và thuốc an thần.
  • Số liệu về tương tác với rượu cồn không thống nhất. Ở bệnh nhân bị nhiễm độc do nhiều nguyên nhân khác nhau như do các chế phâm opoid và các thuốc an thần giảm đau hoặc cồn, tùy thuộc vào nguyên nhân nhiễm độc, người ta có thể quan sát thấy kết qua do naloxone hydrochloride xây ra chậm hơn. Khi sử dụng naloxone hydrochloride cho các bệnh nhân có sử dụng buprenorphine để giảm đau, có thể làm mắt tác dụng giảm đau của buprenorphin.
  • Tăng huyết áp nghiêm trọng cũng đã được báo cáo khi sử dụng naloxone hydrochloride trong các trường hợp hôn mê đo sử dụng quá liều clonidine. Xem phần Không tương thích.

Thức ăn và rượu bia

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Bạn không nên uống rượu trong thời gian dùng thuốc. Bạn cần thận trọng khi dùng thuốc này với các thực phẩm.

Tình trạng sức khỏe

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào,

Bảo quản 

  • Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
  • Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt.
  • Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là <30 ºC.

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

Xử trí khi quá liều

Không có kinh nghiệm lâm sàng về quá liều naloxon ở người.

Xử trí khi quên một liều

Thuốc được sử dụng tại bệnh viện dưới giám sát của nhân viên y tế nên thường không xảy ra tình trạng quên liều.

 

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT