Continue with GoogleContinue with Google
Methotrexate 2,5mg là thuốc điều trị ung thư. Thuốc cũng được sử dụng để điều trị bệnh vảy nến nặng và viêm khớp dạng thấp.Vậy thuốc Methotrexate 2,5mg được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để Thuvienhoidap.com giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây. ...

Thành phần của thuốc

Methotrexate là thuốc kháng acid folic - là chất quan trọng trong tổng hợp acid nucleic. Thuốc có tác dụng đặc hiệu trên pha S.

Thuốc ức chế cạnh tranh với enzym dihydrofolate reductase, men này xúc tác sự biến đổi acid folic thành tetrahydrofolate. Hiện tượng này can thiệp vào sự tổng hợp của acid thymidilic và purin, và như vậy, sẽ ức chế sự tổng hợp DNA và sự sinh sản của tế bào và ức chế ở mức độ ít hơn sự tổng hợp protein và RNA.
Methotrexate có tính đặc hiệu chu kỳ tế bào trong giai đoạn S. Mô có tốc độ tăng sinh tế bào mạnh như ung thư mô, tủy xương, tế bào biểu mô hoặc tế bào phôi là nơi nhạy cảm nhất. Vì lý do này, Methotrexate được dùng điều trị bệnh vảy nến, ở đó tốc độ sinh sản của tế bào biểu mô da mạnh hơn tế bào bình thường rất nhiều

Giá thuốc và hàm lượng

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén với hàm lượng 2,5mg

Mỗi viên chứa:

  • Methotrexate 2,5mg
  • Tá dược vừa đủ

Giá thuốc Methotrexate 2,5mg: 5000 vnđ / viên ( hộp 24 viên )

Ngoài ra, Methotrexate còn có những dạng và hàm lượng như sau:

  • Viên nén bao phim: 5 mg; 7,5 mg; 10 mg; 15 mg.
  • Dung dịch, đường tiêm: 25 mg/ml.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc

Chỉ định 

Thuốc được chỉ định trong điều trị:

  • Ung thư lá nuôi.
  • Bệnh bạch cầu.
  • Sác-côm xương.
  • Sác-côm sụn.
  • Sác-côm sợi.
  • Ung thư vú.
  • Ung thư đầu và cổ.
  • Ung thư phổi.
  • Ung thư bàng quang.
  • U sùi dạng nấm (u lymphô tế bào T).
  • U lymphô không Hodgkin…
  • Bệnh vảy nến, viêm khớp vảy nến
  • Viêm khớp dạng thấp

    Thuốc Methotrexate được chỉ định điều trị ung thư vúThuốc Methotrexate được chỉ định điều trị ung thư vú

Chống chỉ định

Không được dùng thuốc tiêm Methotrexate B.P. trong những trường hợp sau: tổn thương chức năng thận, có thai, bệnh nhân bị suy dinh dưỡng, rối loạn chức năng thận và gan hoặc rối loạn tạo máu từ trước như giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu và suy tủy xương.

Liều lượng và cách dùng thuốc

Cách dùng

Điều trị bằng Methotrexate 2,5mg cần phải được bác sĩ có nhiều kinh nghiệm về hóa trị liệu chống ung thư theo dõi, giám sát. Thuốc thường được dùng với liều rất cao, sau đó trung hòa các tác dụng phụ bằng acid folinic để điều trị một số bệnh ung thư ác tính.

Thuốc dùng đường uống

Liều dùng

  • Ðiều trị methotrexat cần được thầy thuốc có nhiều kinh nghiệm về hóa trị liệu chống ung thư giám sát. Liều uống có thể lên tới 30 mg/m2, còn liều cao hơn phải tiêm. Methotrexat có thể tiêm bắp, tĩnh mạch, động mạch hoặc trong ống tủy sống. Liều lượng thường được tính theo mét vuông diện tích cơ thể (m2).
  • Acid folinic được dùng kèm với liệu pháp chống ung thư bằng methotrexat liều cao để giảm độc tính của methotrexat (giải cứu bằng acid folinic, giải cứu bằng calci leucovorin). Acid folinic được dùng sau một khoảng thời gian thích hợp, thường tới 24 giờ, để metrothexat thể hiện hiệu quả chống ung thư. Vì vậy liều của acid folinic phải phù hợp với phác đồ methotrexat và khả năng thanh thải thuốc chống ung thư của người bệnh. Nhìn chung, liều của acid folinic có thể dùng tới 120 mg trong 12 đến 24 giờ bằng cách tiêm bắp, tiêm hoặc truyền tĩnh mạch. Sau đó cứ 6 giờ một lần dùng 12 đến 15 mg acid folinic tiêm bắp hoặc uống 15 mg thuốc này cho tới 48 giờ sau.
  • Với những liều methotrexat dưới 100 mg, thì uống acid folinic 15 mg cứ 6 giờ một lần trong 48 ± 72 giờ. Ðể tránh thuốc kết tủa ở thận, phải kiềm hóa nước tiểu và phải đưa nước vào cơ thể người bệnh ít nhất 3 lít trong 24 giờ..
  • Khi bạch cầu giảm trong máu, cần tạm thời ngừng methotrexat. Liệu pháp liều cao được định nghĩa khi liều ở mức 1000 mg và cao hơn. Với cách điều trị như vậy, liều lượng được chọn theo người bệnh và thay đổi theo từng người bệnh.
  • Ung thư nhau và các bệnh lá nuôi tương tự: Methotrexat uống hoặc tiêm bắp với liều từ 15 đến 30 mg mỗi ngày trong mỗi đợt 5 ngày. Những đợt này thường được lặp lại từ 3 đến 5 lần nếu cần thiết, với thời gian nghỉ giữa các đợt là một tuần hoặc hơn để cho các triệu chứng độc giảm bớt. Sau khi nồng độ gonadotropin nhau thai người (HCG) đã bình thường hóa, thì nên dùng 1 hoặc 2 đợt nữa.

Bệnh bạch cầu lympho cấp:

  • Liều cảm ứng: Uống, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch theo mét vuông diện tích cơ thể mỗi ngày, hoặc phối hợp với prednison hoặc các thuốc khác.
  • Liều duy trì: Uống hoặc tiêm bắp 30 mg/m2 mỗi tuần chia làm 2 lần hoặc tiêm tĩnh mạch 2,5 mg (base) cho mỗi kg thể trọng cứ 14 ngày một lần.

Bệnh bạch cầu tủy cấp:

  • Methotrexat là một thuốc trong phối hợp thông thường (POMP) {Prednison, oncovin, methotrexat, 6 - MP} để điều trị ban đầu. Ðể củng cố giai đoạn bệnh thoái lui, có thể dùng methotrexat liều cao như trong điều trị bệnh bạch cầu lymphô cấp. Trong thời gian điều trị duy trì, thường cần phải điều trị methotrexat tiêm vào ống tủy sống để dự phòng biến chứng hệ thần kinh trung ương. Phổ biến điều trị duy trì bằng phối hợp POMP. Ðể tiêm vào ống tủy sống, dùng dung dịch methotrexat 1 mg/ml không chứa chất bảo quản. Không được dùng dung dịch methotrexat có chất bảo quản để tiêm vào ống tủy sống.
  • Lymphom không phải Hodgkin: Ban đầu có thể điều trị methotrexat liều cao và dự phòng biến chứng hệ thần kinh trung ương bằng tiêm trong ống tủy sống. Có thể dùng cùng phác đồ điều trị bệnh bạch cầu lymphô cấp để điều trị củng cố trong giai đoạn bệnh thoái lui. Trong thời gian điều trị duy trì, có thể dùng một vài đợt dùng một liều cao duy nhất (3000 - 12000 mg/m2).

Bệnh Hodgkin:

  • Có chỉ định dự phòng biến chứng hệ thần kinh trung ương băng methotrexat ở người bệnh trẻ tuổi.

Lymphom Burkitt:

  • Giai đoạn I - II: Uống từ 10 đến 15 mg methotrexat mỗi ngày, trong từ 4 đến 8 ngày. Một đợt lặp lại nhiều lần, với khoảng cách nghỉ 7 10 ngày giữa các đợt.
  • Giai đoạn III: Uống methotrexat giống như ở giai đoạn I - II phối hợp với các thuốc khác.
  • Lymphosarcom (giai đoạn III).
  • Uống từ 0,625 mg đến 2,5 mg cho 1 kg thể trọng mỗi ngày.

Sarcom xương:

  • Tiêm tĩnh mạch (trong 4 giờ) 12 g (base) methotrexat cho một m2 diện tích cơ thể, tiếp sau là giải cứu bằng acid folinic (thường là uống 15 mg acid folinic cứ 6 giờ một lần, dùng 6 liều, bắt đầu từ 24 giờ sau khi bắt đầu truyền methotrexat, vào các tuần 4, 5, 6, 7, 11, 16, 29, 30, 44 và sau phẫu thuật theo một phác đồ hóa trị liệu phối hợp trong đó có doxorubicin, cisplatin, bleomycin, cyclophosphamid và dactinomycin. Nếu cần thiết, liều có thể tăng lên tới 15 g (base) methotrexat/m2 để đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 1 x 10 - 3/lít.

Ung thư vú:

  • Methotrexat là một thành phần trong phác đồ CMF (cyclophosphamid, methotrexat, 5 - fluorouracil), trong đó liều methotrexat thường dùng tiêm tĩnh mạch 40 mg tiêm vào ngày 1 và ngày 8. Ðiều trị được lặp lại, cách nhau 3 tuần.

Ung thư phổi:

  • Methotrexat có một vị trí trong điều trị carcinom tuyến, ung thư dạng biểu bì, và carcinom tế bào nhỏ không biệt hóa. Ðối với 2 loại ung thư sau, methotrexat được dùng đơn độc với liều 50 mg tiêm tĩnh mạch hai tuần 1 lần.

Ung thư biểu bì mô tế bào lát (carcinom tế bào lát) (ung thư đầu và cổ):

  • Tuổi Liều< 1 tuổi 6mg1 tuổi 8mg2 tuổi 10mg>3 tuổi 12 mgngười lớn 12mg
  • Methotrexat dùng cho người không thể điều trị phẫu thuật và/hoặc liệu pháp phóng xạ, có thể cho tiêm tĩnh mạch mỗi tuần 200 mg/m2, tiếp theo dùng 5 - fluorouracil. Ở người bệnh có đáp ứng, khoảng cách cho thuốc có thể cùng với thời gian tăng lên 2 tuần.

Ung thư bàng quang:

  • Ðối với ung thư bàng quang muộn hoặc di căn, có thể cho methotrexat với liều duy nhất 40 - 100 mg/m2 tiêm tĩnh mạch, hai tuần 1 lần. Liều trên 100 mg methotrexat cần phải bổ sung thêm acid folinic.

Ðiều trị bệnh bạch cầu màng não:

Liều methotrexat tiêm trong ống tủy sống

  • Methotrexat tiêm trong ống tủy sống được hấp thu toàn phần và có thể gây độc toàn thân. Vì lẽ đó phải giảm liều tiêm methotrexat tĩnh mạch hoặc đôi khi tránh dùng. Nồng độ đúng là 1 mg/ml;
  • Như vậy 2 ml dung dịch tiêm (nồng độ 2,5 mg/ml) pha với 3 ml dung dịch muối đẳng trương (chú ý không có chất bảo quản thêm vào).Ðể điều trị lặp lại, tiêm trong ống tủy, cách nhau ít nhất 7 ngày. Phải tiếp tục điều trị cho tới khi số lượng tế bào (trong dịch não tủy) trở lại bình thường, và sau đó cho thêm 1 liều nữa.Ðể dự phòng, thay đổi khoảng cách điều trị và cần tham khảo tài liệu thêm.Bệnh vảy nến, viêm khớp vảy nến:

Uống:

Ban đầu mỗi tuần uống 3 lần từ 2,5 - 5 mg, cách nhau 12 giờ/lần. Nếu cần, có thể tăng 2,5 mg mỗi tuần, cho tới tối đa 20 mg mỗi tuần.

Hoặc:

  • Ban đầu 10 mg mỗi tuần 1 lần, nếu cần có thể tăng tới 25 mg mỗi tuần 1 lần.
  • Hoặc tiêm bắp hay tĩnh mạch:
  • Ban đầu 10 mg (base) mỗi tuần một lần, liều có thể tăng nếu cần tới 25 mg (base) mỗi tuần 1 lần.
  • Phác đồ điều trị hàng tuần ít độc cho gan hơn là điều trị hàng ngày.

Viêm khớp dạng thấp:

  • Uống 7,5 mg mỗi tuần 1 lần.

Chú giải:

  • Trong điều trị bệnh vảy nến và viêm khớp dạng thấp, người bệnh cần được thông báo về nguy cơ điều trị methotrexat và phải được thầy thuốc có kinh nghiệm giám sát liên tục. Trước khi bắt đầu điều trị duy trì, có thể cho một liều duy nhất 2,5 mg để làm test đối với phản ứng không mong muốn đặc ứng. Phân tích, đếm số lượng tất cả huyết cầu sau 1 tuần điều trị, và sau đó mỗi tháng 1 lần.
  • Làm sinh thiết gan sau tổng liều tích lũy 2 g, và sau đó, cách 6 - 18 tháng 1 lần sinh thiết lại. Phải chụp X quang phổi trước khi điều trị methotrexat và khi có nghi ngờ tổn thương phổi do methotrexat. Có thể duy trì điều trị với thuốc chống viêm không steroid và/hoặc steroid liều thấp, nhưng phải hết sức chú ý và thận trọng. Có thể giảm dần steroid khi người bệnh đáp ứng với methotrexat.

Tác dụng phụ

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của phản ứn dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Ngừng sử dụng methotrexate và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có bất cứ phản ứng phụ nghiêm trọng nào sau đây:

  • Ho khan, khó thở;
  • Tiêu chảy, nôn mửa, xuất hiện đốm trắng hay lở loét trong miệng hoặc môi;
  • Có máu trong nước tiểu hoặc phân;
  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không thể tiểu;
  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm;
  • Đau họng và đau đầu kèm phồng rộp da nặng, bong tróc và phát ban đỏ;
  • Da nhợt nhạt, dễ bầm tím hoặc chảy máu, suy nhược;
  • Buồn nôn, đau bụng, sốt nhẹ, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân có màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt).

Khó thở, thở rít là bệnh gì, chữa trị thế nào?Cần thông báo với bác sỹ nếu thấy dấu hiệu ho khan khó thở khi sử dụng thuốcCần thông báo với bác sỹ nếu thấy dấu hiệu ho khan khó thở khi sử dụng thuốc

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Lưu ý gì khi sử dụng thuốc 

Trước khi dùng methotrexate 2,5mg, bạn nên:

  • Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với methotrexate, bất kỳ loại thuốc nào khác hay bất kỳ thành phần nào trong viên nén methotrexate. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về danh sách các thành phần trong thuốc.
  • Báo với bác sĩ và dược sĩ về các thuốc kê theo toa và không kê theo toa khác, vitamin và thực phẩm chức năng mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Hãy chắc chắn đề cập đến các loại thuốc như: thuốc kháng sinh như chloramphenicol (Chloromycetin), penicillin, tetracycline; axit folic (thuốc riêng lẻ hoặc là thành phần trong một số loại vitamin tổng hợp); thuốc trị bệnh viêm khớp dạng thấp khác; phenytoin (Dilantin); probenecid (Benemid); sulfonamides như co-trimoxazole (Bactrim, Septra), sulfadiazine, sulfamethizole (Urobiotic), và sulfisoxazole (Gantrisin); và theophylline (Theochron, Theolair). Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi bạn một cách cẩn thận cho các tác dụng phụ.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang hay đã từng có bất kỳ các tình trạng nêu trong phần 5 hoặc có nồng độ folate trong máu thấp.
  • Không cho trẻ bú sữa mẹ trong khi bạn đang dùng methotrexate.
  • Nếu bạn phải phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ về việc đang dùng methotrexate.
  • Tránh tiếp xúc không cần thiết hoặc kéo dài với ánh nắng mặt trời, ánh sáng cực tím (giường tắm nắng và đèn cực tím), hãy mặc quần áo bảo hộ, kính mát, và thoa kem chống nắng. Methotrexate có thể làm cho làn da của bạn nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng cực tím. Nếu bạn mắc bệnh vẩy nến, vết loét của bạn có thể tồi tệ hơn nếu bạn để da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trong khi đang dùng methotrexate.
  • Không thực hiện tiêm chủng trong thời gian điều trị với methotrexate mà không hỏi ý kiến bác sĩ.

Phụ nữ có thai

Methotrexate được biết có khả năng gây độc cho phôi và gây đột biến, không nên cho phụ nữ có thai dùng. Methotrexate chỉ được dùng ở phụ nữ có khả năng mang thai nếu lợi ích mong đợi vượt trội hơn nguy cơ điều trị và biện pháp ngừa thai thích hợp được áp dụng. Nếu đang dùng thuốc mà có thai, bệnh nhân phải được báo về các nguy cơ đối với thai nhi.

Phụ nữ cho con bú

Methotrexate bài tiết vào sữa mẹ và gây ảnh hưởng đến trẻ. Vì vậy, không cho trẻ bú mẹ khi người mẹ đang sử dụng thuốc này.

Người suy gan, suy thận và suy tủy

  • Cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng thuốc trên nhóm đối tượng này.
  • Trong khi dùng thuốc, cần theo dõi đều đặn các chức năng của gan, thận và máu.

Tương tác thuốc 

Thuốc 

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Azathioprine;
  • Leucovorin;
  • Phenytoin;
  • Probenecid;
  • Theophylline;
  • Kháng sinh hoặc thuốc nhóm sulfa;
  • Isotretinoin, retinol, tretinoin;
  • Thuốc kháng viêm không steroid – ibuprofen (Advil, Motrin), naproxen (Aleve), celecoxib, diclofenac, indomethacin, meloxicam và những thuốc khác;
  • Các salicylate – aspirin, thuốc đau lưng Nuprin, Kaopectate, KneeRelief, Pamprin Cramp Formula, Pepto-Bismol, Tricosal, Trilisate, những thuốc khác.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới thuốc methotrexate không?

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc methotrexate?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Nghiện rượu hoặc có tiền sử nghiện rượu;
  • Thiếu máu;
  • Giảm bạch cầu (số lượng bạch cầu thấp);
  • Bệnh gan, nặng;
  • Giảm tiểu cầu (lượng tiểu cầu trong máu thấp);
  • Suy giảm hệ thống miễn dịch – không được sử dụng thuốc cho những bệnh nhân mắc tình trạng này;
  • Áp-xe (chất lỏng dư thừa trong dạ dày);
  • Bệnh thận;
  • Tràn dịch màng phổi (chất lỏng dư thừa trong phổi) – sử dụng thận trọng vì các ảnh hưởng có thể gia tăng do sự đào thải thuốc chậm hơn khỏi cơ thể;
  • Tiểu đường;
  • Bệnh gan;
  • Béo phì;
  • Viêm loét dạ dày;
  • Viêm loét đại tràng (viêm đại tràng) – sử dụng thận trọng vì thuốc này có thể khiến tác dụng phụ trở nên tồi tệ hơn;
  • Nhiễm trùng (vi khuẩn, nấm, virus) – sử dụng một cách thận trọng vì thuốc có thể làm giảm khả năng chống lại nhiễm trùng của bạn.

Bảo quản thuốc

  • Bảo quản Methotrexate 2,5mg ở những nơi khô ráo, thoáng mát.
  • Để thuốc ra xa khỏi tầm với của trẻ nhỏ và thú cưng nuôi trong nhà.
  • Không để thuốc ở những nơi nắng gắt (ánh sáng chiếu trực tiếp lên sản phẩm). Hoặc tránh để thuốc ở những nơi ẩm ướt.

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

Xử trí khi quá liều 

Loét niêm mạc miệng thường là một trong những dấu hiệu sớm của nhiễm độc. Tuy nhiên, ở một số người bệnh sẽ bị ức chế tủy xương trước hoặc cùng với loét miệng.

Xử trí

Dùng leucovorin canxi càng sớm càng tốt, ngay trong giờ đầu tiên. Không được tiêm leucovorin vào trong ống tủy sống. Leucovorin nếu dùng chậm sau 1 giờ sẽ ít có tác dụng. Liều leucovorin giải độc thường bằng hoặc cao hơn liều methotrexate đã dùng. Khi dùng thuốc với liều cao hoặc quá liều, có thể dùng leucovorin truyền tĩnh mạch tới liều 75 mg trong 12 giờ. Sau đó dùng với liều 12 mg tiêm bắp, dùng 4 liều, cứ 6 giờ một lần.

Nếu tiêm thuốc vào ống tủy sống quá liều thì cần dùng liệu pháp hỗ trợ toàn thân bao gồm liều cao leucovorin, kiềm hóa nước tiểu, dẫn lưu dịch não tủy nhanh, truyền dịch não thất tủy sống.

Xử trí khi quên liều 

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc uống, hãy uống ngay sau khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian gần với lần uống tiếp theo, bạn hãy bỏ qua liều đã quên. Không dùng gấp đôi liều sản phẩm đã được nhà sản xuất khuyến cáo.

Đối với thuốc dạng tiêm, thủ thuật tiêm chỉ được thực hiện bởi nhân viên y tế.

Xem thêm

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT