Maalox là thuốc gì?
Thuốc Maalox là sự kết hợp của hoạt chất Aluminum hydroxide, hoạt chất Magnesium hydroxide và lượng tá dược vừa đủ.
Aluminum hydroxyd và Magnesi hydroxyd là những chất kháng acid có tác dụng trung hòa acid quá mức ở dạ dày. Sự tiết acid quá mức làm tổn thương thành dạ dày, tá tràng và thực quản.
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén nhai, với các hàm lượng trong 1 viên thuốc như sau:
Maalox:
- Nhôm hydroxyd gel khô……400mg
- Magnesi hydroxyd……………400mg
Maalox Plus:
- Nhôm hydroxyd gel khô……200mg
- Magnesi hydroxyd……………200mg
- Simethicon……………………..26,375mg
Giá thuốc: Thuốc Maalox là sản phẩm của Xí nghiệp liên doanh Rhone Poulenc Roser – Việt Nam. Thuốc đang được bán với giá 35.000 VNĐ/hộp 4 vỉ x 10 viên.
Chỉ định và chống chỉ định của thuốc
Maalox được dùng trong những trường hợp:
Điều trị ngắn hạn và điều trị dài hạn những bệnh lý sau:
- Ruột co thắt và bị kích ứng
- Tăng vận động dạ dày
- Các chứng loét đường tiêu hóa và giảm do sự tăng tiết acil
- Ợ chua
- Viêm dạ dày
- Đầy hơi khó tiêu
- Viêm tá tràng
- Thoát vị khe
- Viêm thực quản
- Có chế độ ăn uống không phù hợp
- Đau sau phẫu thuật
- Nhiễm độc alcool.
Bạn không nên dùng thuốc Maalox khi:
Liều lượng và cách sử dụng Maalox
Cách dùng:
Thuốc dạ dày Maalox dạng viên nhai nên bạn cần nhai thật kỹ viên thuốc trước khi nuốt. Sau đó, uống một cốc nước đầy (khoảng 200ml). Nhai kỹ viên thuốc càng lâu càng tốt.
Thời điểm dùng thuốc là sau bữa ăn 20 phút – 1 giờ hoặc khi có cơn đau, khó chịu ở dạ dày hay trước khi đi ngủ. Bạn cần chú ý không dùng quá liều lượng theo khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng hay theo chỉ định bác sĩ.
Liều dùng:
Maalox:
- Người lớn (trên 15 tuổi): Nhai 1–2 viên/ lần, tối đa 6 lần trong một ngày.
- Không dùng quá 12 viên/ ngày.
Maalox Plus:
- Người lớn: Nhai 1–2 viên/ lần, có thể dùng 4 lần/ ngày.
- Không phù hợp cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Nhai thật kỹ khi uống Maalox
Tác dụng phụ
Có thể bị táo bón. Nếu tác dụng này kéo dài hoặc xấu đi, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn ngay lập tức.
Nếu bác sĩ đã hướng dẫn bạn sử dụng Maalox, hãy nhớ rằng họ đã đánh giá rằng lợi ích mang lại cho bạn lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng Maalox không có tác dụng phụ nghiêm trọng.
Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu xảy ra bất kỳ tác dụng phụ không mong muốn nhưng nghiêm trọng nào sau đây: Chán ăn, buồn nôn / nôn, sụt cân, đau xương / cơ, thay đổi tâm thần / tâm trạng (ví dụ: Lú lẫn), nhức đầu, tăng khát / đi tiểu suy nhược / mệt mỏi bất thường.
Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu xảy ra bất kỳ tác dụng phụ hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng nào sau đây: Dấu hiệu của các vấn đề bất thường về thận (chẳng hạn như thay đổi lượng nước tiểu).
Một phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với Maalox là rất hiếm. Tuy nhiên, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kể triệu chứng nghi ngờ nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: Phát ban, ngứa / sưng (đặc biệt là mặt / lưỡi/ cổ họng), chóng mặt và khó thở.
Bạn có thể bị táo bón khi dùng Maalox
Những điều cần chú ý khi sử dụng Maalox
- Không dung nạp fructose: Vì có chứa sorbitol và sucrose, nên thuốc này bị chống chỉ định trong trường hợp không dung nạp fructose, hội chứng kém hấp thu glucose hoặc galactose, hoặc mọi trường hợp suy giảm sucrase-isomaltase.
- Thiếu hụt phospho: Dùng nhôm hydroxyd lâu dài có thể gây thiếu hụt phospho.
- Suy thận: Ở bệnh nhân suy thận, dùng thuốc lâu dài với có thể dẫn đến bệnh não, sa sút trí tuệ, thiếu máu hồng cầu nhỏ hay làm xấu hơn tình trạng loãng xương do nồng độ nhôm, magnesi tăng.
- Porphyrin niệu: Nhôm hydroxyd có thể không an toàn trên những bệnh nhân tiểu porphyrin đang lọc máu.
- Tiểu đường: Lưu ý ở bệnh nhân đái tháo đường bởi vì lượng đường có trong viên thuốc.
Đối với phụ nữ có thai
- Chỉ dùng thuốc khi thật sự cần thiết
- Không nên uống thuốc liều cao hay dùng trong thời gian dài.
Đối với phụ nữ cho con bú
- Có thể sử dụng Maalox trong thời gian điều trị.
- Có thể tiếp tục cho con bú sữa mẹ trong thời gian điều trị
Tương tác của thuốc
Các thuốc kháng Acid tương tác với một số thuốc khác được hấp thu bằng đường uống. Thận trọng khi phối hợp:
- Thuốc chống lao (ethambutol, isoniazide), cycline, fluoroquinolone, lincosanide, kháng histamine H2, aténolol, métoprolol, propranolol, chloroquine, diflunisal, digoxine, diphosphonate, fluorure sodium, glucocorticoide (cụ thể là prednisolone và dexamethasone), indométacine, kétoconazole, lanzoprazole, thuốc an thần kinh nhóm phénothiazine, pénicillamine, phosphore, muối sắt, sparfloxacine : giảm sự hấp thu qua đường tiêu hóa của các thuốc trên.
- Kayexalate: giảm khả năng gắn kết của nhựa vào kali, với nguy cơ nhiễm kiềm chuyển hóa ở người suy thận.
Nên sử dụng các thuốc kháng acid cách xa các thuốc trên (trên 2 giờ và, trên 4 giờ đối với fluoroquinolone).
Lưu ý khi phối hợp:
Dẫn xuất salicylate: tăng bài tiết các salicylate ở thận do kiềm hóa nước tiểu.
Thức ăn, rượu có thể tương tác với thuốc làm thay đổi hoạt tính hoặc dược động học của thuốc hay gia tăng tác dụng phụ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu.
Bảo quản thuốc
Bảo quản thuốc trong điều kiện nhiệt độ phòng không quá 30°C. Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Để thuốc xa tầm với trẻ em và vật nuôi.
Khi uống quá liều
Việc sử dụng rộng rãi các thuốc kháng acid có chứa nhôm có thể gây ra giảm phosphat máu (nồng độ phosphat trong máu thấp). Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến yếu cơ, chán ăn và nhuyễn xương.
Magnesi có thể tích tụ ở những bệnh nhân suy thận. Các dấu hiệu và triệu chứng của tăng magnesi huyết có thể bao gồm hạ huyết áp, buồn nôn, nôn mửa, thay đổi điện tâm đồ, ức chế hô hấp, tình trạng tâm thần thay đổi và hôn mê.
Nếu có các tác dụng phụ nghiêm trọng xảy ra như phản ứng dị ứng nghiêm trọng (phát ban, nổi mề đay, ngứa, khó thở, tức ngực, sưng miệng, mặt, môi, lưỡi), mất cảm giác ngon miệng, yếu cơ, buồn nôn, chậm phản xạ, nôn mửa… Bạn cần đến ngay cơ sở y tế để được cấp cứu kịp thời.