Thuốc Lovenox thường được dùng để điều trị chống đông máu, ngăn ngừa các biến chứng mạch máu ở một số loại đau thắt ngực hoặc đau tim. Vậy thuốc Lovenox được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để Thuvienhoidap.com giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây. ...

Thành phần của Lovenox

Lovenox có thành phần chính là Enoxaparin

Enoxaparin là một heparin trọng lượng phân tử thấp trong đó các hoạt tính chống huyết khối và kháng đông của heparin tiêu chuẩn đã được phân ly. Thuốc được đặc trưng bởi một hoạt tính anti-Xa hoặc antithrombin. Đối với enoxaparin, tỉ số giữa hai hoạt tính này là 3:6.

Ở liều dự phòng, enoxaparin không gây bất cứ thay đổi nào về aPTT.

Ở liều điều trị, với đỉnh hoạt tính cực đại, aPTT có thể kéo dài từ 1,5 đến 2,2 lần thời gian đối chứng. Sự kéo dài aPTT này phản ánh hoạt tính kháng thrombin còn sót lại.

Thuốc được bào chế dưới nhiều dạng và hàm lượng cụ thể sau:

  • Bơm tiêm nạp sẵn (không có chất bảo quản): 20 mg/0,2 ml, 30 mg/0,3 ml, 40 mg/0,4 ml.
  • Bơm tiêm khắc ngấn nạp sẵn (không có chất bảo quản): 60 mg/0,6 ml, 80 mg/0,8 ml, 100 mg/1 ml, 120 mg/0,8 ml, 150 mg/1 ml.
  • Lọ thuốc tiêm đa liều (có chứa benzyl alcol): 300 mg/3 ml.

Giá thuốc

Thuốc Lovenox là sản phẩm của Aventis Pharma Specialities – Pháp. Thuốc đang được bán với giá 500.000 VNĐ / hộp 2 ống 0,4ml.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc

Thuốc Lovenox thường dùng điều trị dự phòng bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong phẫu thuậtThuốc Lovenox thường dùng điều trị dự phòng bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong phẫu thuật

Đây là một heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH). Thuốc được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điều trị dự phòng bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong phẫu thuật có nguy cơ vừa và cao.
  • Điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân liệt giường có bệnh nội khoa cấp tính:

Suy tim độ III hoặc IV (phân loại NYHA);

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính;

Nhiễm khuẩn cấp hoặc các rối loạn thấp cấp tính, kết hợp với ít nhất là một yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.

  • Thẩm phân máu: (Lovenox 4000) Heparin trọng lượng phân tử thấp được tiêm vào đường ống động mạch của hệ thống thẩm phân để đề phòng đông máu trong máy.
  • Thông thường, các thông số dược động học vẫn không thay đổi, trừ trường hợp quá liều thuốc có thể vào hệ tuần hoàn toàn thân và làm tăng hoạt tính anti-Xa, so với tình trạng suy thận giai đoạn cuối.
  • Suy thận từ nhẹ đến vừa (thanh thải creatinin > 30ml/phút) (Lovenox 6000): Đối với một số trường hợp điều trị triệt để, sẽ hữu ích khi kiểm soát hoạt tính anti-Xa trong máu để đề phòng quá liều (xem mục "Thận trọng lúc dùng").
  • Đề phòng đông máu trong tuần hoàn ngoài cơ thể khi thẩm phân máu (một buổi lọc thường qui kéo dài ≤ 4 giờ).

Không bao giờ được dùng thuốc này trong các trường hợp sau:

  • Dị ứng với enoxaparin, với heparin hoặc các dẫn chất của nó, kể cả các heparin trọng lượng phân tử thấp khác.
  • Tiền sử giảm tiểu cầu týp II nghiêm trọng do heparin gây ra khi dùng heparin không phân đoạn hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp (xem mục "Thận trọng lúc dùng").
  • Có triệu chứng hoặc xu hướng xuất huyết liên quan với rối loạn cầm máu (một ngoại lệ có thể có đối với quy luật này là đông máu nội mạch rải rác, khi hội chứng này không liên quan với điều trị heparin - xem mục "Thận trọng lúc dùng").
  • Tổn thương thực thể có thể gây chảy máu.
  • Xuất huyết lớn và các trường hợp có nguy cơ cao xuất huyết không kiểm soát được, kể cả tai biến mạch máu não gần đây.

Thường không được khuyên dùng trong các trường hợp sau:

  • Suy thận nặng (được định nghĩa là thanh thải creatinin khoảng 30ml/phút theo công thức Cockcroft, xem mục "Thận trọng lúc dùng").
  • Trong 24 giờ đầu sau xuất huyết nội sọ.
  • Nếu bệnh nhân trên 65 tuổi đang dùng kết hợp với aspirin (ở liều dùng để giảm đau và hạ sốt), thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) đường toàn thân, dextran 40 (đường tiêm truyền).

Liều lượng và cách sử dụng

Cách dùng

  • Thuốc dùng qua đường tiêm dưới da. Không được dùng tiêm bắp.
  • 1ml dung dịch tiêm tương đương với khoảng 10000 anti-Xa đơn vị quốc tế (IU) của enoxaparin.

Kỹ thuật tiêm dưới da

  • Bơm tiêm đóng sẵn thuốc sẵn sàng để dùng ngay.
  • Không đẩy bọt khí ra khỏi bơm tiêm.
  • Enoxaparin cần được tiêm dưới da khi bệnh nhân nằm ngửa. Nên luân phiên thay đổi vị trí tiêm giữa thành bụng trước - bên hoặc thành bụng sau - bên phải và trái.
  • Phải chọc kim thẳng góc, không luồn dưới mặt da, hết chiều dài của kim và nếp da kẹp giữa ngón cái và ngón trỏ. Phải giữ nếp da này trong toàn bộ quá trình tiêm.

Liều dùng phụ thuộc vào chỉ định và tình trạng của bệnh nhân.

Liều dùng thông thường cho người phẫu thuật bụng:

  • Bạn sẽ được bác sĩ tiêm bắp 40mg mỗi ngày một lần với liều ban đầu được tiêm 2 giờ trước khi giải phẫu.
  • Thời gian dùng thuốc thông thường từ 7 ngày đến 10 ngày.

Liều dùng thông thường cho người phẫu thuật đầu gối hoặc hông:

  • Bạn sẽ được bác sĩ tiêm bắp 30mg mỗi 12 giờ. Liều ban đầu được sử dụng từ 12 giờ đến 24 giờ sau khi giải phẫu.
  • Đối với phẫu thuật thay thế hông, bạn sẽ được bác sĩ tiêm bắp 40mg/1 lần/ngày, ban đầu là 12 (± 3) giờ trước khi giải phẫu, có thể được xem xét. Sau giai đoạn điều trị dự phòng huyết khối ở bệnh nhân phẫu thuật thay thế hông, bạn nên tiêm bắp 4 lần một lần mỗi ngày để điều trị dự phòng bằng Lovenox® 40 mg mỗi ngày một lần. Thời gian dùng thuốc thông thường từ 7 đến 10 ngày;

Liều dùng thông thường ở bệnh nhân có nguy cơ biến chứng huyết khối cấp tính:

Bạn sẽ được bác sĩ tiêm bắp 40mg ngày một lần. Thời gian dùng thuốc thông thường là từ 6 ngày đến 11 ngày.

Liều dùng thông thường cho bệnh nhân điều trị bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu có hoặc không có thuyên tắc phổi:

Bạn sẽ được bác sĩ tiêm bắp 1mg/kg mỗi 12 giờ.

Liều dùng thông thường cho bệnh nhân đau ngực và nhồi máu cơ tim:

Liều khuyến cáo: bạn sẽ được bác sĩ tiêm bắp 1mg/kg mỗi 12 giờ kết hợp với uống aspirin (100-325mg/lần/ngày).

Thời gian điều trị thông thường là từ 2 đến 8 ngày.

Liều dùng thông thường cho bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp độ nặng ST-Segement:

Liều khuyến cáo: bạn sẽ được bác sĩ tiêm bắp 30mg cộng với liều 1mg/kg, tiếp theo là 1mg/kg mỗi 12 giờ (tối đa 100mg đối với hai liều đầu duy nhất, tiếp theo là liều 1mg/kg cho liều còn lại).

Bạn cần điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên. Tất cả bệnh nhân nên dùng aspirin ngay khi được xác định là có STEMI và duy trì với 75-325mg/lần/ngày trừ khi không được chống chỉ định.

Liều dùng thuốc Lovenox cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và xác định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Tác dụng phụ

Thuốc Lovenox có thể gây bầm hoặc tụ máuThuốc Lovenox có thể gây bầm hoặc tụ máu

Như tất cả các thuốc khác, thuốc này có thể có những tác dụng gây khó chịu ở những mức độ khác nhau trên một số bệnh nhân.

  • Xuất huyết bên trong hoặc bên ngoài ở những mức độ nghiêm trọng khác nhau.
  • Phải thông báo ngay cho bác sĩ hoặc y tá. Xuất huyết có thể khởi phát do những tổn thương có khả năng chảy máu, do suy thận hoặc do đồng thời dùng chung với một số thuốc khác.
  • Giảm số lượng tiểu cầu trong máu, có thể nghiêm trọng trong một số trường hợp và phải được báo cáo ngay cho bác sĩ điều trị (xem Lưu ý đặc biệt). Vì vậy, phải thường xuyên theo dõi số lượng tiểu cầu.
  • Sự phục hồi gia tăng tiểu cầu trở lại cũng đã được báo cáo.
  • Các phản ứng nặng hiếm gặp trên da ở chỗ tiêm. 
  • Hay gặp hơn có thể xuất hiện chỗ bầm hoặc tụ máu (bướu nhỏ) dưới da tại chỗ tiêm và có thể gây đau ở những mức độ khác nhau. Những dấu hiệu này sẽ biến mất tự nhiên và không cần ngưng điều trị.
  • Phản ứng dị ứng tại chỗ hoặc toàn thân.
  • Nguy cơ loãng xương (xương bị mất chất khoáng dẫn đến giòn xương) khi điều trị kéo dài.

Các tác dụng khác: Tăng nồng độ một số men gan trong máu, tăng kali trong máu, tăng bạch cầu ái toan xảy ra lẻ tẻ hoặc cùng với các phản ứng ngoài da.

Trong một số rất hiếm trường hợp, tổn thương thần kinh đã được báo cáo sau khi tiêm thuốc này trong một vài thủ thuật gây tê. 

Một số rất hiếm trường hợp viêm dị ứng ở các mạch máu nhỏ đã được báo cáo. 

Hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết mọi tác dụng không mong muốn hoặc khó chịu chưa được nêu trong tờ hướng dẫn này.

Lưu ý khi sử dụng

  • Thận trọng khi dùng cho người bệnh mới gây tê hoặc gây tê ngoài màng cứng hoặc tủy sống vì có nguy cơ gây tụ máu ngoài màng cứng hoặc trong tủy sống dẫn đến liệt kéo dài hoặc vĩnh viễn.
  • Phải theo dõi chặt chẽ tình trạng chảy máu nếu dùng thuốc trong hoặc ngay sau khi chọc vào vùng thắt lưng để chẩn đoán, gây tê ngoài màng cứng hoặc gây tê tủy sống.
  • Vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ trên người mang van tim nhân tạo.
  • Không được dùng thay thế với heparin hoặc bất cứ các heparin khác có khối lượng phân tử thấp.
  • Lưu ý, sử dụng thận trọng ở người đã từng bị giảm tiểu cầu do heparin.
  • Theo dõi chặt chẽ người bệnh về các dấu hiệu hoặc triệu chứng chảy máu.
  • Cần hiệu chỉnh liều Levonox và theo dõi cẩn thận đối với người nhẹ cân (nữ < 45 kg, nam < 57 kg vì có thể có nguy cơ chảy máu cao hơn.
     với liều dự phòng) hoặc đối tượng suy thận (Clcr < 30 ml/phút).

Phụ nữ mang thai

  • Enoxaparin không qua nhau thai.
  • Tất cả người bệnh dùng thuốc chống đông như enoxaparin, kể cả phụ nữ mang thai đều có nguy cơ bị chảy máu.
  • Lưu ý, xuất huyết có thể xảy ra ở bất cứ vị trí nào và có thể dẫn tới tử vong người mẹ và/hoặc thai nhi.
  • Do đó, cần phải đặc biệt xem xét sử dụng một chất chống đông tác dụng thấp hơn khi sắp đến ngày sinh. 

Phụ nữ cho con bú

  • Hiện tại, vẫn chưa có chống chỉ định khi dùng Levonox ở người mẹ đang cho con bú.
  • Điều này là do vẫn chưa chắc liệu thuốc có thể hấp thu được ở hệ tiêu hóa của trẻ đang bú hay không.
  • Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn thì cần cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng.

Tương tác thuốc 

Vì có khả năng xảy ra xuất huyết, luôn luôn phải báo cho bác sĩ biết nếu bệnh nhân đang sử dụng một trong các thuốc sau đây:

  • Aspirin;
  • Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs);
  • Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu (abciximab, ertifibatid, isoprost, ticlopidin, tirofiban);
  • Dextran (thuốc dùng trong hồi sức cấp cứu);
  • Thuốc kháng đông dạng uống (ức chế vitamin K).
  • Để tránh các tương tác có thể có giữa các thuốc, luôn luôn phải báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về những thứ thuốc mà bệnh nhân đang dùng.

Bác sĩ sẽ điều chỉnh điều trị cho thích hợp.

Bảo quản thuốc

  • Để thuốc Lovenox tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
  • Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt.
  • Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là <30 ºC.

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

Vô tình quá liều khi tiêm dưới da những liều lớn heparin trọng lượng phân tử thấp có thể gây các biến chứng xuất huyết. Trong trường hợp xuất huyết, có thể chỉ định điều trị với protamin sulfat trong một số trường hợp, nhưng phải nhớ rằng:

  • Thuốc sẽ kém hiệu quả hơn khi so với quá liều heparin không phân đoạn.
  • Vì có tác dụng phụ (đặc biệt là sốc phản vệ), phải đánh giá cẩn thận tỉ suất lợi ích/nguy cơ của protamin sulfat trước khi kê toa.

Có thể trung hòa bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm protamin (sulfat hoặc hydrochlorid).

Liều protamin cần dùng tùy thuộc vào:

Liều heparin đã tiêm: 100 đơn vị kháng heparin của protamin làm trung hòa hoạt tính của 100 anti-Xa IU của heparin trọng lượng phân tử thấp, nếu đã dùng enoxaparin natri trong 8 giờ vừa qua.

Thời gian từ khi tiêm heparin:

Có thể truyền tĩnh mạch 50 IU protamin kháng heparin cho mỗi 100 anti-Xa IU của enoxaparin natri, nếu đã tiêm enoxaparin natri trước đó quá 8 giờ, hoặc nếu thấy cần dùng một liều protamin thứ hai. Nếu đã tiêm enoxaparin natri trước đó quá 12 giờ, không cần thiết phải dùng protamin.

Mặc dù vậy, hoạt tính anti-Xa của enoxaparin không bao giờ được trung hòa hoàn toàn.

Hơn nữa, sự trung hòa này chỉ tạm thời do động học hấp thu của heparin trọng lượng phân tử thấp.

Trong trường hợp này, cần chia nhỏ tổng liều protamin đã tính toán thành nhiều lần tiêm (2 đến 4 lần trong 24 giờ).

Trong trường hợp quá liều bằng đường uống, ngay cả liều cao, với heparin trọng lượng phân tử thấp (chưa có trường hợp nào được báo cáo), không sợ có hậu quả nghiêm trọng vì thuốc được hấp thu kém ở dạ dày và ruột.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Dùng thuốc ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT