Thuốc Zithromax là một kháng sinh đường uống được dùng để điều trị nhiễm trùng. Vậy thuốc được sử dụng như thế nào, cần lưu ý những gì? Hãy để Thuvienhoidap.com giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây. ...

Video Hướng dẫn cách pha thuốc kháng sinh


Thành phần và cơ chế tác dụng của Zithromax

Zithromax có thành phần chính là Azithromycin, là một kháng sinh bán tổng hợp loại azalide, một phân nhóm của macrolide. Về mặt cấu trúc, thuốc khác với erythromycin bởi sự thêm nguyên tử nitrogen được thay thế nhóm methyl vào vòng lactone. Do đó, về mặt hóa học, nó là một kháng sinh thuộc họ macrolide phân nhóm azalide.

Thuốc có tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosom của vi khuẩn gây bệnh, ngăn cản quá trình tổng hợp protein của chúng. Tuy nhiên, cũng đã có kháng chéo với erythromycin, vì vậy cần cân nhắc cẩn thận khi sử dụng azithromycin do đã lan rộng vi khuẩn kháng macrolid ở Việt Nam.

Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram dương như Streptococcus, Pneumococcus, Staphylococcus aureus. Các nghiên cứu tiến hành ở Việt Nam cho thấy các loài này kháng nhóm macrolid ở tỷ lệ khoảng 40%; vì vậy phần nào làm khả năng sử dụng azithromycin bị hạn chế ít nhiều. Một số chủng vi khuẩn khác cũng rất nhạy cảm với azithromycin như: Corynebacterium diphtheriae, Clostridium perfringens, Peptostreptococcus và Propionibacterium acnes. Cần luôn luôn nhớ rằng các chủng vi sinh vật kháng erythromycin có thể cũng kháng cả azithromycin như những chủng Gram dương, kể cả các loài Enterococcus và hầu hết các chủng Staphylococcus kháng methicilin đã hoàn toàn kháng đối với azithromycin.

Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram âm như: Haemophilus influenzae, parainfluenzae, và ducreyi, Moraxella catarrrhalis, Acinetobacter, Yersinia, Legionella pneumophilia, Bordetella pertussis, và parapertussis; Neisseria gonorrhoeae và Campylobacter sp.. Ngoài ra, kháng sinh này cũng có hiệu quả với Listeria monocytogenes, Mycobacterium avium, Mycoplasma pneumoniae và hominis, Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii, Chlamydia trachomatis và Chlamydia pneumoniae, Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi. Azithromycin có tác dụng vừa phải trên các vi khuẩn Gram âm như E. coli, Salmonella enteritis và Salmonella typhi, Enterobacter, Acromonas hydrophilia, Klebsiella. Các chủng Gram âm thường kháng azithromycin là Proteus, Serratia, Pseudomonas aeruginosa và Morganella.

Nhìn chung, azithromycin tác dụng trên vi khuẩn Gram dương yếu hơn một chút so với erythromycin, nhưng lại mạnh hơn trên một số vi khuẩn Gram âm trong đó có Haemophilus.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc

Thuốc được bào chế dưới dạng:

  • Viên nén bao phim 500 mg: Hộp 3 viên.

 Mỗi 1 viên Azithromycine dihydrate: 524,01 mg ứng với: Azithromycine base 500mg.

 Có giá khoảng 315.000VNĐ/hộp.

  • Bột pha hỗn dịch uống 200 mg/5 ml: Lọ 15 ml, tương đương 600 mg.

 Mỗi 5 ml hỗn dịch Azithromycine dihydrate: 209,64 mg ứng với Azithromycine base 200 mg.

 Có giá khoảng 120.000 VNĐ/lọ.

  • Gói bột pha hỗn dịch uống 100 mg: Hộp 6 gói.

 Mỗi 1 gói Azithromycine dihydrate: 104,82 mg ứng với Azithromycine base 100 mg.

 Có giá khoảng 122.000 VNĐ/lọ.

Chỉ định và chống chỉ dịnh

Chỉ định

Zithromax điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản và viêm phổi…Zithromax điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản và viêm phổi…

Thuốc Zithromax được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị những nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm: Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản viêm phổi, nhiễm khuẩn răng miệng, nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa cấp tính và nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang, viêm hầu họng/viêm amiđan.
  • Penicillin là thuốc thường được chọn trong điều trị viêm hầu họng do Streptococcus pyogenes, bao gồm cả dự phòng sốt do thấp khớp. Azithromycin thường có hiệu quả diệt Streptococci trong viêm hầu họng, mặc dù dữ liệu chứng minh cho hiệu quả của azithromycin và sự ngăn ngừa sốt sau thấp khớp hiện tại vẫn chưa có.
  • Trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục ở nam và nữ giới, dùng azithomycin để điều trị nhiễm khuẩn sinh dục không biến chứng do Chlamydia trachomatis. Azithromycin còn được chỉ định điều trị bệnh hạ cam do Haemophilus ducreyi, và nhiễm khuẩn đường sinh dục không biến chứng gây ra bởi chủng Neisseria gonorrhoeae không đa kháng. Không dùng azithromycin để điều trị nhiễm khuẩn do Treponema pallidum.
  • Có thể dùng đơn độc azithromycin hoặc cùng với rifabutin để dự phòng nhiễm Mycobacterium avium-intracellulare complex (MAC), là nhiễm khuẩn cơ hội thường gặp ở những bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) giai đoạn tiến triển.
  • Dùng phối hợp azithromycin với ethambutol để điều trị nhiễm MAC lan truyền (DMAC) trên những bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn tiến triển.

Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng Zithromax ở những bệnh nhân có tiền sử bị quá mẫn với azithromycin hoặc mọi kháng sinh macrolide khác.

Liều lượng và cách sử dụng

Cách dùng

  • Bột pha hỗn dịch uống: Mở nắp lọ bột ra. Đối với lọ 600 mg, thêm 9 ml nước ; lọ 900 mg, thêm 12 ml nước ; lọ 1200 mg, thêm 15 ml nước. Lắc kỹ. Lắc trước khi sử dụng. Đối với trẻ em có cân nặng trên 15 kg, hỗn dịch Zithromax nên được đo lường cẩn thận bằng ống lường liều uống và đối với trẻ em có cân nặng bằng hay hơn 15 kg, hỗn dịch Zithromax nên được đo bằng cách dùng muỗng thích hợp.
  • Gói bột pha hỗn dịch uống: Hòa tan bột thuốc trong một ly vừa nước, khuấy đều rồi uống. 
  • Viên nén: Nên nuốt trọn viên nén Zithromax.

Liều dùng

Zithromax nên dùng liều duy nhất trong ngày. Thời gian dùng tùy thuộc vào nhiễm khuẩn như hướng dẫn dưới đây.Viên nén, bột pha hỗn dịch uống Zithromax có thể sử dụng cùng với thức ăn.

Người lớn

Điều trị những bệnh lây truyền qua đường sinh dục gây ra bởi Chlamydia trachomatis, Haemophilus ducreyi.

  • Uống liều duy nhất 1000 mg.
  • Đối với chủng Neisseria gonorrheae nhạy cảm, liều khuyến cáo là 1000 mg hoặc 2000 mg azithromycin dùng đồng thời với 250 hoặc 500 mg ceftriaxone theo các hướng dẫn điều trị lâm sàng tại địa phương.
  • Đối với các bệnh nhân dị ứng với penicillin và/hoặc cephalosporin, người kê đơn cần tham khảo các hướng dẫn điều trị tại địa phương.

Dự phòng nhiễm MAC trên bệnh nhân bị HIV

  • Dùng mỗi tuần một lần 1200 mg.

 Điều trị DMAC trên bệnh nhân bị HIV

  • Dùng liều 600 mg, ngày một lần. Nên dùng phối hợp azithromycin với các chất chống Mycobacterium khác có hoạt tính chống MAC trên in vitro, như ethambutol với liều đã được chấp nhận.

Với các chỉ định khác

  • Dùng liều tổng cộng là 1500 mg, chia làm 3 ngày, mỗi ngày 500 mg. Có thể thay thế bằng cách với tổng liều như vậy nhưng dùng trong 5 ngày, 500 mg trong ngày đầu tiên và sau đó là 250 mg/ngày từ ngày 2 đến ngày 5.

Trẻ em

Tổng liều tối đa được khuyến cáo cho bất kỳ điều trị nào trên trẻ em là 1500 mg.

Nhìn chung, tổng liều điều trị với trẻ em là 30 mg/kg. Tuỳ từng trường hợp viêm hầu họng do liên cầu khuẩn mà thay đổi khác nhau: Tổng liều 30 mg/kg, chia làm 3 ngày, mỗi ngày dùng một lần 10 mg/kg hoặc dùng trong 5 ngày với liều đơn 10 mg/kg trong ngày 1, sau đó là 5 mg/kg/ngày từ ngày 2 đến ngày 5.

Cũng có thể thay thế cách dùng trên bằng liều duy nhất 30 mg/kg để điều trị viêm tai giữa cấp ở trẻ em.

  • Điều trị viêm hầu họng do liên cầu ở trẻ em

Uống azithromycin liều 10 mg/kg hoặc 20 mg/kg trong 3 ngày đã mang lại hiệu quả điều trị; dù vậy, không được tăng liều một ngày lên quá 500 mg. Các thử nghiệm lâm sàng so sánh giữa hai trị liệu này cho thấy có hiệu quả lâm sàng tương tự nhưng sự diệt khuẩn thể hiện rõ hơn ở liều 20 mg/kg/ngày. Tuy nhiên, người ta thường chọn penicillin để điều trị viêm họng do Streptococcus pyogenes, bao gồm cả phòng bệnh sốt trong viêm khớp.

Với trẻ em cân nặng dưới 15 kg, liều hỗn dịch azithromycin được tính càng chính xác càng tốt.

Với trẻ em cân nặng 15kg hoặc nhiều hơn, dùng hỗn dịch azithromycin theo chỉ dẫn dưới đây:

Hỗn dịch azithromycin với tổng liều điều trị 30 mg/kg

Cân nặng (kg)

Liệu trình 3 ngày

Liệu trình 5 ngày

Quy cách
 lọ thuốc (mg)

< 15

10 mg/kg x 1 lần/ngày từ ngày 1 đến ngày 3

10 mg/kg vào ngày thứ nhất, sau đó 5 mg/kg x 1 lần/ngày từ ngày 2 đến ngày 5

600

15–25

200 mg (tương đương 5 mL) x 1 lần/ngày từ ngày 1 đến ngày 3

200 mg (tương đương 5 mL) vào ngày thứ nhất, sau đó 100 mg (tương đương 2,5 mL) x 1 lần/ngày từ ngày 2 đến ngày 5

600

26–35

300 mg (tương đương 7,5 mL) x 1 lần/ngày từ ngày 1 đến ngày 3

300 mg (tương đương 7,5 mL) vào ngày thứ nhất, sau đó 150 mg (tương đương 3,75 mL) x 1 lần/ngày từ ngày 2 đến ngày 5

900

36–45

400 mg (tương đương 10 mL) x 1 lần/ngày từ ngày 1 đến ngày 3

400 mg (tương đương 10 mL) vào ngày thứ nhất, sau đó 200 mg (tương đương 5 mL) x 1 lần/ngày từ ngày 2 đến ngày 5

1200

> 45

Liều như người lớn

Liều như người lớn

1500

Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc

Tác dụng phụ chủ yếu xảy ra ở đường tiêu hóa như chán ăn, buồn nôn, ói mửa/tiêu chảy…Tác dụng phụ chủ yếu xảy ra ở đường tiêu hóa như chán ăn, buồn nôn, ói mửa/tiêu chảy…

 Zithromax được dung nạp tốt nên tác dụng ngoại ý có tần suất thấp.

  • Tác dụng ngoại ý chủ yếu xảy ra ở đường tiêu hóa như chán ăn, buồn nôn, ói mửa/tiêu chảy (hiếm khi dẫn đến sự mất nước), tiêu phân lỏng, khó tiêu, khó chịu ở bụng (đau/co thắt), táo bón và đầy bụng thỉnh thoảng xảy ra.
  • Giảm thính lực đã được báo cáo xuất hiện với các kháng sinh macrolide, bao gồm nghe khó, điếc hay ù tai ở một vài bệnh nhân dùng azithromycin. Nhiều trường hợp trong những bệnh nhân này suy giảm thính lực là do sử dụng thuốc kéo dài với liều cao trong các nghiên cứu. Trong các trường hợp này, thường thấy các tác dụng ngoại { được hồi phục sau đó. Có những báo cáo các trường hợp hiếm về rối loạn vị giác.
  • Các trường hợp bất thường chức năng gan bao gồm viêm ganvàng da ứ mật đã được báo cáo. Hiếm có hoại tử và suy gan gây tử vong nhưng mối liên quan nhân quả vẫn chưa được xác định.
  • Choáng váng/chóng mặt, co giật (như đã quan sát được với các macrolide khác), nhức đầu và buồn ngủ đã được báo cáo.
  • Cơn giảm bạch cầu trung tính nhẹ, thoáng qua đôi khi xuất hiện trong các thử nghiệm lâm sàng mặc dù chưa xác định được mối liên quan nhân quả với Zithromax.
  • Các phản ứng dị ứng bao gồm nổi ban, nhạy cảm với ánh sáng, đau khớp, phù nề, mày đay, phù mạch và phản vệ (hiếm khi gây tử vong) (xem Thận trọng lúc dùng).
  • Hiếm khi có phản ứng da trầm trọng bao gồm ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens - Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc.
  • Đánh trống ngực và rối loạn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh thất (đã thấy với các macrolide khác) đã được báo cáo mặc dù chưa xác định được mối liên quan nhân quả với azithromycin. Chứng suy nhược đã được báo cáo mặc dù chưa xác định được mối liên quan nhân quả. Viêm thận mô kẽ và suy thận cấp. Đau khớp. Kích động, lo âu. Viêm âm đạo.

Lưu ý khi sử dụng

Quá mẫn

Cũng như với erythromycin và các macrolide khác, có thể gặp phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm khi xảy ra, bao gồm phù mạch và phản vệ (hiếm khi tử vong), và các phản ứng trên da bao gồm hội chứng Stevens –Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc (hiếm khi gây tử vong). Một vài phản ứng với azithromycin đã gây ra những triệu chứng tái phát, đòi hỏi phải được theo dõi và điều trị lâu hơn.

Nếu bị phản ứng dị ứng, cần ngừng ngay thuốc và dùng liệu pháp điều trị phù hợp. Bác sĩ cần biết các phản úng dị ứng có thể xuất hiện lại khi liệu pháp điều trị triệu chứng đã ngừng.

Nhiễm độc gan

Vì gan là đường thải trừ chính của azithromycin, nên việc sử dụng azithromycin cần phải thận trọng với những bệnh nhân mắc bệnh gan. Đã có báo cáo về chức năng gan bất thường, viêm gan, vàng da do tắc mật, hoại tử gan và suy gan, một số trường hợp đã gây tử vong. Khi thấy có các dấu hiệu và triệu chứng này, phải ngưng dùng azithromycin ngay lập tức.

Dùng thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (Ergot)

Trên những bệnh nhân đang dùng thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot), sự ngộ độc ergotin sẽ tăng lên khi dùng phối hợp với các kháng sinh họ macrolide. Không có dữ liệu về khả năng tương tác giữa cựa lõa mạch (ergot) và azithromycin. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết có thể xảy ra ngộ độc ergotin, do đó không nên dùng phối hợp các thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch với azithromycin.

Bội nhiễm

Cũng như với bất kỳ một kháng sinh nào, cần phải theo dõi các biểu hiện bội nhiễm của vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nấm.

Tiêu chảy liên quan đến Clostridioides difficile

Tiêu chảy liên quan đến Clostridioides difficile (Clostridioides associated diarrhea–CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng đối với hầu hết các chất kháng khuẩn, bao gồm cả azithromycin, và độ nghiêm trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm ruột kết dẫn đến tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn sẽ làm thay đổi quần thể vi sinh tự nhiên của ruột dẫn tới sự phát triển quá mức của C. difficile.

Clostridioides difficile sinh ra độc tố A và B góp phần làm phát triển CDAC. Các chủng C. difficile sinh nhiều độc tố là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì các nhiễm khuẩn này có thể khó chữa khi dùng các liệu pháp kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ ruột kết. Cần nghĩ đến bệnh CDAD ở tất cả các bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy sau khi dùng các thuốc kháng sinh. Cần hỏi kỹ bệnh sử vì có báo cáo CDAD xảy ra sau hơn 2 tháng dùng thuốc kháng sinh.

Suy thận

Trên những bệnh nhân suy thận nặng (mức lọc cầu thận < 10mL/phút) quan sát thấy sự tăng 33% nồng độ trong huyết tương của azithromycin.

Thận trọng với bệnh nhân tiểu đường

Do trong thành phần thuốc có chứa sucrose, không dùng thuốc cho bệnh nhân không dung nạp fructose (không dung nạp fructose do di truyền), kém hấp thu glucose–galactose hoặc thiếu hụt men sacharase–isomaltase.

Kéo dài khoảng QT

Kéo dài thời gian rối loạn tái phân cực tim và kéo dài khoảng QT, gây nguy cơ loạn nhịp tim và xoắn đỉnh đã được thấy khi dùng các macrolide, bao gồm azithromycin. Người kê đơn cần xem xét nguy cơ kéo dài QT có thể gây tử vong khi cân nhắc nguy cơ và lợi ích của azithromycin cho các nhóm có nguy cơ cao bao gồm:

  • Bệnh nhân bị kéo dài khoảng QT bẩm sinh hoặc có tiền sử mắc phải.
  • Bệnh nhân hiện đang dùng các thuốc có tác dụng kéo dài khoảng QT như các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và nhóm III: Thuốc chống loạn thần, thuốc điều trị trầm cảm và fluoroquinolone.
  • Bệnh nhân bị rối loạn điện giải, đặc biệt trong các trường hợp giảm kali và magnesi trong máu.
  • Bệnh nhân bị nhịp tim chậm, loạn nhịp hoặc suy tim.
  • Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng kèm theo của thuốc trên khoảng QT.

Nhược cơ

Đợt cấp các triệu chứng nhược cơ toàn thân và khởi phát hội chứng nhược cơ đã được báo cáo ở các bệnh nhân điều trị với azithromycin.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có bằng chứng nào cho thấy azithromycin có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai 

Những nghiên cứu về sự sinh sản trên động vật đã được tiến hành ở các liều gần với nồng độ có độc tính nhẹ với sự sinh sản. Trong các nghiên cứu này, không thấy có bằng chứng về sự gây hại cho phôi thai của azithromycin. Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Vì những nghiên cứu về ảnh hưởng đến sự sinh sản trên động vật không phải luôn dự báo được đáp ứng của người, chỉ nên dùng azithromycin trong thời kỳ mang thai nếu thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Azithromcyin được báo cáo là bài tiết qua sữa mẹ, nhưng chưa có nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát tốt và đầy đủ trên phụ nữ cho con bú về đặc tính dược động học của việc bài tiết azithromycin qua sữa mẹ.

Tương tác thuốc

Các thuốc kháng acid

Nghiên cứu dược động học về hiệu lực của thuốc kháng acid dùng đồng thời với azithromycin không cho thấy ảnh hưởng lên sinh khả dụng toàn phần mặc dầu nồng độ đỉnh trong huyết thanh giảm đến 30%. Ở bệnh nhân cần dùng cả Zithromax và thuốc kháng acid, không nên dùng hai thuốc này đồng thời.

Carbamazepine

Trong nghiên cứu tương tác dược động ở người tình nguyện khỏe mạnh, không quan sát thấy tác dụng đáng kể nào trên nồng độ trong huyết thanh của carbamazepine và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó ở bệnh nhân dùng đồng thời với Zithromax. - Cimetidine: Trong nghiên cứu dược động về tác dụng của liều đơn cimetidine sử dụng 2 giờ trước khi dùng azithromycin cho thấy không có thay đổi gì trên dược động học của azithromycin.

Cyclosporin

Không có số liệu về co giật từ các nghiên cứu lâm sàng hay dược động học về khả năng tương tác thuốc giữa azithromycin và cyclosporin, nên cần thận trọng khi dùng đồng thời hai thuốc này. Nếu cần phải phối hợp hai thuốc, nên kiểm tra nồng độ cyclosporin và điều chỉnh liều cho thích hợp.

Digoxin

Một vài kháng sinh macrolide được báo cáo là làm giảm chuyển hóa vi sinh của digoxin trong ruột của một vài bệnh nhân. Ở những bệnh nhân dùng đồng thời Zithromax, một kháng sinh azalide, và digoxin nên lưu { đến khả năng tăng cao nồng độ digoxin.

Nấm cựa gà

Khả năng ngộ độc nấm cựa gà trên lý thuyết đặt ra vấn đề chống chỉ định sử dụng đồng thời Zithromax với các dẫn xuất nấm cựa gà (xem Thận trọng lúc dùng).

Methylprednisolone

Trong nghiên cứu tương tác dược động học ở người tình nguyện khỏe mạnh, Zithromax không ảnh hưởng lên dược động học của methylprednisolone.

Theophylline

Không có bằng chứng về tương tác dược động học giữa Zithromax và theophylline khi sử dụng đồng thời ở người tình nguyện khỏe mạnh.

Thuốc chống đông loại coumarin

Trong các nghiên cứu tương tác dược động học, azithromycin không làm thay đổi tác dụng kháng đông của warfarin khi dùng liều duy nhất 15 mg warfarin ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Sử dụng đồng thời Zithromax và thuốc chống đông loại coumarin gây tăng hiện tượng chống đông đã được báo cáo, do đó cần kiểm tra thường xuyên thời gian prothrombine.

Zidovudine

Liều duy nhất 1000 mg và đa liều 1200 mg hay 600 mg azithromycin không ảnh hưởng được động học huyết tương hay sự bài tiết qua đường tiểu của zidovudine hoặc chất chuyển hóa glucuronide của nó. Tuy nhiên, dùng azithromycin làm gia tăng nồng độ zidovudine phosphoryl hóa, chất chuyển hóa hoạt động trên lâm sàng, trong các tế bào đơn nhân máu ngoại biên. Ý nghĩa lâm sàng của điều này không rõ ràng, nhưng có thể có lợi cho bệnh nhân.

Didanosin

Cho 6 người dùng liều 1200 mg azithromycin mỗi ngày cùng với didanosin không thấy ảnh hưởng dược động học của didanosin khi so sánh với giả dược.

Rifabutin

Dùng chung azithromycin với rifabutin không ảnh hưởng nồng độ huyết thanh của các thuốc.

Giảm bạch cầu trung tính đã được nhận thấy trên bệnh nhân được điều trị phối hợp azithromycin và rifabutin. Mặc dù giảm bạch cầu hạt đi kèm với việc sử dụng rifabutin, nhưng mối liên hệ nhân quả với việc phối hợp cùng azithromycin vẫn chưa được xác định (xem phần Tác dụng ngoại ý).

Bảo quản thuốc

Hạn dùng

Bột pha hỗn dịch uống: 2 năm với bột khô và 5 ngày với bột đã pha.

Viên nén: 2 năm

Thận trọng đặc biệt khi bảo quản

Bột pha hỗn dịch uống: Bảo quản bột và hỗn dịch sau khi hòa tan dưới 30 độ C.

Viên nén: Bảo quản dưới 30 độ C.

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT