Thành phần và cơ chế tác dụng
Famoster Injection có thành phần chính là Famotidine.
Famotidine là một chất tranh chấp đối kháng với histamine ở thụ thể H2. Tác dụng dược lý chính của famotidine trên lâm sàng là ức chế quá trình tiết dịch vị. Thuốc làm giảm tiết cả số lượng và nồng độ acid của dịch vị, còn lượng pepsin được tiết ra thay đổi tỷ lệ thuận với thể tích dịch tiết. Ở người tình nguyện bình thường cũng như ở những người tăng tiết dịch vị, famotidine ức chế tiết dịch vị cơ bản ngày và đêm, cũng như ức chế bài tiết dịch vị bị kích thích bởi thức ăn hoặc pentagastrin.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc đạt tác dụng tối đa trong vòng 30 phút. Liều tĩnh mạch duy nhất 10 và 20 mg ức chế tiết về đêm trong vòng 10 – 12 giờ. Liều 20 mg được cho là có thời gian tác dụng lâu nhất ở phần lớn người bệnh.
Famotidine có khoảng thời gian hoạt động dài hơn so với ranitidine và cimetidine. So sánh theo phân tử lượng, famotidine có hoạt lực mạnh gấp 20 – 150 lần so với cimetidine và 3 – 20 lần so với ranitidine trong ức chế tiết acid dạ dày.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc
Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:
- Dung dich tiêm: Hộp 10 ống 2ml
Mỗi ống: Famotidine 20mg; tá dược vừa đủ.
Giá thuốc Famoster Injection: 38.000 đồng/ống
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Chỉ định
Thuốc Famoster Injection được sử dụng ngắn hạn ở những bệnh nhân loét dạ dày không thể uống thuốc
Ðiều trị đối với những bệnh nhân nhập viện có tình trạng tăng tiết acid bệnh lý hoặc vết loét khó chữa (vết loét khó chữa là vết loét không thể chữa khỏi hoàn toàn sau 8 đến 12 tuần, mặc dù đã được điều trị thích hợp bằng thuốc kháng loét hiện đại phù hợp với từng bệnh nhân).
Thay thế cho các dạng bào chế dùng đường uống để sử dụng ngắn hạn ở những bệnh nhân loét dạ dày không thể uống thuốc.
Chống chỉ định
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc với các thuốc kháng thụ thể H2.
Liều lượng và cách sử dụng
Cách dùng
Thuốc dùng theo đường tĩnh mạch.
Cách pha dung dịch tiêm tĩnh mạch: Mỗi 2ml dung dịch tiêm tĩnh mạch chứa 20mg famotidin được pha loãng với dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc các dung dịch tiêm tĩnh mạch tương hợp khác thành 5ml hoặc 10ml dung dịch có nồng độ 4mg/ml hoặc 2mg/ml tương ứng và tiêm trong thời gian ít nhất là 2 phút.
Cách pha dung dịch truyền tĩnh mạch: Pha loãng 2ml thuốc tiêm famotidin với 100ml dung dịch dextrose 5% hoặc các dung dịch tương hợp khác, và truyền trong khoảng thời gian từ 15 – 30 phút.
Liều dùng
Liều khuyến cáo với đường tĩnh mạch là 20 mg mỗi 12 giờ. Có thể tiêm tĩnh mạch chậm trong ít nhất 2 phút hoặc truyền tĩnh mạch trong khoảng 15 – 30 phút, có thể lặp lại liều mỗi 12 giờ.
Trẻ em: Đối với trẻ em nhập viện từ 1 đến 16 tuổi với tình trạng loét dạ dày hay tá tràng khó chữa hoặc không thể uống được, famotidine có thể tiêm/truyền tĩnh mạch với liều 0,25 mg/kg (tiêm trong thời gian ít nhất là 2 phút hoặc truyền tĩnh mạch trong khoảng 15 phút) mỗi 12 giờ, tổng liều hàng ngày lên tới 40 mg.
Bệnh nhân suy thận: Những bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinine nhỏ hơn 10 ml/phút được khuyến cáo giảm liều một nửa so với liều bình thường hoặc tăng khoảng cách giữa các liều lên khoảng 30 - 48 giờ tùy theo đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân.
Tác dụng phụ
Sử dụng thuốc Famoster Injection có thể khiến người bệnh mệt mỏi, suy nhược
Toàn thân: Mệt mỏi, suy nhược.
Tim mạch: Loạn nhịp tim, block nhĩ thất, đánh trống ngực.
Tiêu hóa: Vàng da ứ mật, men gan bất thường, nôn, buồn nôn, đau bụng, chán ăn, khô miệng.
Máu: Hiếm gặp mất bạch cầu hạt, giảm huyết cầu toàn thể, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Quá mẫn: Sốc phản vệ, phù mạch, phù mắt hoặc phù mặt, mày đay, phát ban, sung huyết kết mạc.
Cơ xương: Đau cơ xương khớp bao gồm cả chuột rút, đau khớp.
Thần kinh, tâm thần: Co giật toàn thân, rối loạn tâm lý có thể hồi phục trong trường hợp thu hồi tất cả các báo cáo theo dõi bao gồm ảo giác, lú lẫn, kích động, trầm cảm, lo âu, giảm ham muốn tình dục, dị cảm, mất ngủ, ngủ gà. Rất hiếm trường hợp bị co giật ở những bệnh nhân suy thận được báo cáo.
Hô hấp: Co thắt phế quản, viêm phổi kẽ.
Da: Hội chứng hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens – Johnson (rất hiếm), rụng tóc, mụn trứng cá, ngứa, da khô, đỏ ứng.
Ù tai, rối loạn vị giác.
Hiếm có báo cáo về hiện tượng liệt dương, vú to.
Lưu ý khi sử dụng
Lưu ý chung
Cần xem xét khả năng loét dạ dày ác tính trước khi bắt đầu điều trị bởi việc dùng thuốc có thể che dấu triệu chứng và làm cản trở việc chẩn đoán.
Đối với những bệnh nhân suy thận trung bình hoặc nặng, độ thanh thải của famotidine giảm, thời gian bán thải tăng lên, làm tăng nồng độ của thuốc trong huyết tương. Do vậy đã có khuyến cáo giảm 50% liều famotidine cho những bệnh nhân suy thận. Sự lọc máu không đào thải hiệu quả famotidine ra khỏi hệ tuần hoàn. Liều bổ sung famotidine không được yêu cầu trong hoặc sau khi quá trình thẩm tách hay lọc máu.
Nhiều triệu chứng nghiêm trọng hơn về gan có thể xuất hiện khi điều trị bằng famotidine.
Hiệu quả và an toàn của famotidine đối với trẻ em 1 – 16 tuổi đã được xác nhận bởi những bằng chứng từ các nghiên cứu đầy đủ, có kiểm soát ở người trưởng thành và từ một số lượng nhất định các nghiên cứu trên trẻ em. Không có các thông số về dược động học và dược lực học của famotidine trên trẻ em dưới 1 tuổi. Famotidine không được tự sử dụng cho em dưới 12 tuổi nếu không có chỉ dẫn của các bác sĩ lâm sàng.
Thuốc được bài tiết chủ yếu qua thận. Do ở người già chức năng thận thường bị suy yếu, cần phải xem xét kỹ lưỡng trước khi lựa chọn liều điều trị.
Người lái xe và vận hành máy móc
Famotidine có thể gây ra tác dụng phụ nhất định như nhầm lẫn hoặc ảo giác, do đó, bệnh nhân nên biết họ sẽ phản ứng như thế nào với famotidine trước khi lái xe hay vận hành máy móc hoặc tham gia các hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo và phối hợp.
Phụ nữ có thai
Thuốc chỉ nên sử dụng trong thai kỳ khi thực sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Famotidine được phát hiện trong sữa mẹ. Người mẹ đang cho con bú nên ngừng thuốc hoặc ngừng cho con bú trong thời kỳ dùng thuốc.
Tương tác thuốc
Như những tác nhân đối kháng histamine ở thụ thể H2 khác, ảnh hưởng của famotidine trên pH dạ dày tác động đến hấp thu của một số thuốc.
Thuốc hạ acid uric máu: Với liều tổng cộng lên tới 1500 mg, thuốc hạ acid uric máu đã ảnh hưởng đáng kể tới dược động học của famotidine 20 mg trên 8 đối tượng nghiên cứu sức khỏe. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh của famotidine và diện tích dưới đường cong nồng độ/thời gian tăng đáng kể và độ thanh thải ở thận giảm đáng kể. Điều này được giải thích bởi các thuốc hạ acid uric máu ức chế bài tiết famotidine qua ống thận.
Theophylline: Có báo cáo về sự tương tác đáng kể trên lâm sàng của famotidine và theophylline. Famotidine được báo cáo không làm thay đổi sự phân bố theophylline nhưng một nghiên cứu nhỏ đã phát hiện ra rằng độ thanh thải của theophylline giảm đáng kể ở những bệnh nhân viêm phổi tắc nghẽn mạn tính.
Kháng sinh: Các tác nhân đối kháng histamine H2 làm giảm hấp thu cefpodoxime.
Thuốc kháng nấm: Các tác nhân đối kháng histamine H2 làm giảm hấp thu itraconazole và ketoconazole.
Thuốc kháng virus: Các tác nhân đối kháng histamin H2 có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của azatanavir, tăng nồng độ trong huyết tương của raltegravir. Do đó, các nhà sản xuất raltegravir khuyên nên tránh sử dụng đồng thời 2 loại thuốc này. Các tác nhân đối kháng histamin H2 còn có khả năng làm giảm hấp thu lapatinib nên các nhà sản xuất lapatinib cũng khuyên nên tránh các tác nhân đối kháng histamine ở thụ thể H2.
Bảo quản thuốc
Bảo quản ở nhiệt độ phòng dưới 30ºC. Tránh ánh sáng.
Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?
Nếu dùng quá liều
Liều lên đến 640mg/ngày đã được sử dụng cho bệnh nhân người lớn có tình trạng tăng tiết dịch bệnh lý mà không gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng nào. Trong trường hợp quá liều nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Loại bỏ các chất chưa hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi bệnh nhân và sử dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ.
Nếu quên liều
Tham khảo ý kiến của bác sĩ.