Thành phần và cơ chế tác dụng
Thành phần trong công thức thuốc Cefadroxil chính là hoạt chất Cefadroxil. Cefadroxil là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ I. Cefadroxil có phổ tác dụng trung bình, tác dụng trên các vi khuẩn gram dương như tụ cầu, liên cầu, phế cầu (trừ liên cầu kháng methicillin). Thuốc cũng có tác dụng trên một số vi khuẩn gram âm như E.coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis và Shigella.
Cơ chế tác dụng của Cefadroxil: ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn, thuốc có tác dụng diệt khuẩn ức chế giai đoạn cuối của quá trình tổng hợp vách tế bào vi khuẩn làm cho vi khuẩn không có vách che chở sẽ bị tiêu diệt.
Các chủng kháng cefadroxil: Enterococcus, Staphylococcus kháng methicillin, Proteus có phản ứng indol dương tính, các Enterobacter, Pseudomonas aeruginosa, Bacteroid.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc
Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc bột với hàm lượng 250mg
Mỗi 1 gói chứa
- Cefadroxil ( dưới dạng Cefadroxil monohydrat ) 250mg
- Tá dược vừa đủ
Giá thuốc bột Cefadroxil 250mg: 20.000 VNĐ/ hộp 10 gói x 2g
Ngoải ra thuốc còn được bào chế dưới dạng viên nén với hàm lượng 500mg
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Chỉ định

Cefadroxil được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ và trung bình do các vi khuẩn nhạy cảm:
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Viêm thận - bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn phụ khoa.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản - phổi và viêm phổi thùy, viêm phế quản cấp và mạn tính, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi, viêm màng phổi, viêm xoang, viêm thanh quản, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Viêm hạch bạch huyết, áp xe, viêm tế bào, loét do nằm lâu, viêm vú, bệnh nhọt, viêm quầng.
- Các nhiễm khuẩn khác: Viêm xương tủy, viêm khớp nhiễm khuẩn.
- Với những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram dương, penicilin vẫn là thuốc ưu tiên được chọn, các kháng sinh cephalosporin thế hệ 1 chỉ là thuốc được chọn thứ hai để sử dụng.
Ghi chú: Cần tiến hành nuôi cấy và thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn trước
và trong khi điều trị. Cần khảo sát chức năng thận ở người bệnh suy thận hoặc nghi bị suy thận.
Chống chỉ định
Cefadroxil chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng các kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin.Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Liều lượng và cách sử dụng
Cách sử dụng
Cefadroxil bền vững với acid, và có thể dùng đường uống, không phụ thuộc vào bữa ăn. Dùng khi ăn có thể giúp giảm các triệu chứng dạ dày-tá tràng mà đôi khi xuất hiện khi điều trị bằng cephalosporin đường uống.
Nên uống thuốc cùng với thức ăn để giảm bớt tác dụng phụ trên đường tiêu hóa. Cho bột thuốc trong gói vào ½ ly nước, khuấy đều trước khi dung
Liều lượng
Người lớn và trẻ em (> 40kg): 500mg – 1g, 2 lần/ngày tùy theo mức độ nhiễm khuẩn.
Trẻ em (< 40kg): Dưới 1 tuổi: 25 – 50mg/kg thể trọng/24 giờ, chia làm 2 – 3 lần. Từ 1 – 6 tuổi: 250mg, 2 lần mỗi ngày.
Trên 6 tuổi: 500mg, 2 lần mỗi ngày.
Người cao tuổi: kiểm tra chức năng thận và điều chỉnh liều dùng như ở người suy thận.
Tác dụng phụ

Cefadroxil được dung nạp rất tốt ở mọi lứa tuổi. Tuy vậy ở một số rất ít bệnh nhân thuốc có thể có các tác dụng phụ sau:
Các triệu chứng này thường khỏi khi ngưng thuốc.
Các tác dụng phụ khác gồm ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, giảm bạch cầu trung tính thoáng qua.Tác dụng phụ có thể không giống nhau tùy vào cơ địa mỗi người. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Lưu ý
Chú ý đề phòng:
Các kháng sinh nhóm cephalosporin phải được dùng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin. Có những bằng chứng lâm sàng và cận lâm sàng về dị ứng chéo từng phần giữa penicillins và cephalosporins và có những trường hợp dị ứng với cả hai loại thuốc (gồm cả sốc phản vệ gây tử vong sau khi dùng đường tiêm chích).
Ðiều trị kháng sinh phổ rộng làm thay đổi vi khuẩn chí bình thường của đại tràng và có thể làm Clostridia sinh sản quá mức.
Thận trọng lúc dùng:
Cefadroxil phải được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng thận nặng (hệ số thanh thải creatinine nhỏ hơn 50ml/phút/1,73m2).
Dùng Cefadroxil kéo dài có thể gây ra sự quá sản của các vi khuẩn không nhạy cảm. Cần theo dõi sát bệnh nhân. Nếu bội nhiễm xảy ra trong quá trình điều trị, cần áp dụng các biện pháp thích hợp.
- LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai:
Các nghiên cứu về sinh sản được thực hiện trên chuột nhắt và chuột cống với liều gấp 11 lần của người, và không cho thấy có bằng chứng nào về ảnh hưởng có hại trên sự thụ thai hay trên thai nhi do cefadroxil. Tuy vậy, chưa có những thử nghiệm lâm sàng đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai.
Lúc nuôi con bú:
Cần thận trọng khi sử dụng Cefadroxil ở phụ nữ cho con bú vì thuốc qua được sữa mẹ.Tốt nhất cần thông báo đầy đủ cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tình trạng của bản thân như tình trạng bệnh hiện tại, tiền sử bệnh, dị ứng, mang thai, cho con bú….
Cần đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc để tránh tác hại của thuốc.
Lưu ý dùng thuốc Bearoxyl khi đang mang thai
Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ dùng thuốc khi đang mang thai.
Tra cứu phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) dưới đây:
- A = Không có nguy cơ;
- B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu
- C = Có thể có nguy cơ;
- D = Có bằng chứng về nguy cơ;
- X = Chống chỉ định;
- N = Vẫn chưa biết.
Lưu ý dùng thuốc Bearoxyl khi cho con bú
Thông thường bác sĩ vẫn khuyên các bà mẹ đang cho con bú không nên uống thuốc. Chính vì vậy người mẹ sẽ phải thật cân nhắc việc dùng thuốc khi đang cho con bú. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng những tờ giấy hướng dẫn sử dụng đi kèm với hộp thuốc. Chú ý các mục “Chống chỉ định” và “Sử dụng trong lúc có thai hoặc cho con bú”.
Lưu ý dùng thuốc Bearoxyl cho người cao tuổi
Thận trọng dùng thuốc với người cao tuổi vì độ nhạy cảm với thuốc ở đối tượng này có thể lớn hơn với người lớn bình thường.
Lưu ý chế độ ăn uống khi dùng thuốc Bearoxyl
Đọc kỹ lưu ý về chế độ ăn uống trên tờ hướng dẫn.
Cần thận trọng trong việc dùng thuốc. Cần đọc kỹ hướng dẫn có trong hộp đựng, hoặc chỉ dẫn của bác sĩ.
Tương tác thuốc
Thuốc Bearoxyl có thể tương tác với những thuốc nào?
Dùng đồng thời với probenecid làm giảm sự bài tiết Cefadroxil ở ống thận, làm tăng và kéo dài thời gian bán hủy thải trừ, và tăng nguy cơ ngộ độc.
Phản ứng Coombs dương tính giả thường xảy ra trên nhiều bệnh nhân, glucose niệu dương tính giả có thể xảy ra với thử nghiệm Benedict và dung dịch Fehling.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tất cả các loại thuốc theo toa và thuốc không kê toa, vitamin, khoáng chất, các sản phẩm thảo dược và các loại thuốc do các bác sĩ khác kê toa. Hãy luôn tham khảo sự tư vấn của bác sĩ.
Thuốc Bearoxyl có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?
Thức ăn, rượu bia và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu bia và thuốc lá.
Thuốc Bearoxyl có thể tương tác với những thuốc nào?
Dùng đồng thời với probenecid làm giảm sự bài tiết Cefadroxil ở ống thận, làm tăng và kéo dài thời gian bán hủy thải trừ, và tăng nguy cơ ngộ độc.
Phản ứng Coombs dương tính giả thường xảy ra trên nhiều bệnh nhân, glucose niệu dương tính giả có thể xảy ra với thử nghiệm Benedict và dung dịch Fehling.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tất cả các loại thuốc theo toa và thuốc không kê toa, vitamin, khoáng chất, các sản phẩm thảo dược và các loại thuốc do các bác sĩ khác kê toa. Hãy luôn tham khảo sự tư vấn của bác sĩ.
Thuốc Bearoxyl có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?
Thức ăn, rượu bia và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu bia và thuốc lá.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 độ C, tránh ẩm.
Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?
Xử trí khi quá liều
- Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.
Xử trí khi quên liều
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.