Thành phần và cơ chế tác dụng
Thuốc có thành phần chính là Amoxicillin và Acid Clavulanic.
Amoxicilin là kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ beta – lactam có phổ diệt khuẩn rộng đối với nhiều vi khuẩn gram dương và gram âm do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Nhưng vì amoxicilin rất dễ bị phân hủy bởi beta - lactamase, do đó không có tác dụng đối với những chủng vi khuẩn sản sinh ra các enzym này (nhiều chủng Enterobacteriaceae và Haemophilus Influenzae).
Clavulanic acid là kháng sinh thường phối hợp với Amoxicillin có phổ kháng khuẩn rộng.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc
Thuốc Auclanityl dạng viên nén bao phim
Một hộp thuốc Auclanityl có nhiều cách đóng gói có loại chứa 2 vỉ mỗi vỉ 10 viên có loại chứa 6 vỉ mỗi vỉ 10 viên, được bán phổ biến tại các cơ sở bán thuốc trên toàn quốc. Giá 1 hộp vào khoảng 60.000 vnđ loại 20 viên,
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Chỉ địnhAuclanityl được chỉ định điều trị viêm xoang hiêu quả
Thuốc được chỉ định điều trị trong thời gian ngắn (<14 ngày) các tình trạng nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng vi khuẩn không đáp ứng với điều trị bằng các aminopenicilin đơn độc
Nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp trên: Viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa đã được điều trị bằng các kháng sinh thông thường nhưng không giảm.
Ngoài ra, thuốc dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi – phế quản.
Không những vậy, thuốc Auclanityl được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu – sinh dục: Viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm bể thận (nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ).
Tình trạng nhiễm khuẩn da và mô mềm: Mụn nhọt, côn trùng đốt, áp xe, nhiễm khuẩn vết thương, viêm mô tế bào.
Bên cạnh đó, thuốc còn được dùng trong điều trị nhiễm khuẩn xương và khớp, nhiễm khuẩn nha khoa, nhiễm khuẩn do sẩy thai, nhiễm khuẩn sản, nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
Chống chỉ định
- Dị ứng với bất cứ thành phần nào khác có trong công thức của thuốc Auclanityl.
- Người bệnh bị tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn.
- Bệnh nhân có tiền sử vàng da, rối loạn chức năng gan do dùng amoxicilin và clavulanat hay các penicilin vì acid clavulanic gây tăng nguy cơ ứ mật trong gan.
Liều lượng và cách sử dụng
Cách dùng
Uống vào lúc bắt đầu ăn.
Điều trị không được vượt quá 14 ngày mà không khám lại.
Liều lượng
Đối tượng là người lớn và trẻ em >40kg: trường hợp nhiễm khuẩn nặng và nhiễm khuẩn đường hô hấp.
- Liều dùng: mỗi lần uống 1 viên
- Một ngày dùng 2 lần, mỗi lần cách 12 tiếng
Với người cao tuổi
- Không cần hiệu chỉnh liều trừ khi độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút.
- Trường hợp là đối tượng bị suy thận: tính toán liều phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin.
- > 30 ml/phút: Không cần điều chỉnh liều.
- < 30 ml/phút: Khuyến cáo không được dùng vì không thể điều chỉnh liều.
Trẻ em 6 tuổi và cân nặng <25kg nên điều trị dạng hỗn dịch hoặc dạng thuốc gói.
Trường hợp dùng trên trẻ em <2 tuổi: vẫn chưa có đầy đủ thông tin nghiên cứu đánh giá về việc sử dụng thuốc trên các đối tượng này.
Tác dụng phụ
Các triệu chứng thường gặp:
- Tiêu chảy.
- Ngoại ban, ngứa.
- Người bệnh có thể trải qua một số triệu chứng sau đây nhưng ít khi gặp phải:
- Ngứa, ban đỏ, phát ban.
- Tăng bạch cầu ái toan.
- Buồn nôn, nôn.
- Viêm gan và vàng da ứ mật, tăng men gan có thế nặng và kéo dài trong vài tháng.
- Không những vậy, măc dù hiếm gặp nhưng người bệnh vẫn có thể trải qua các tình trạng sau:
- Phản ứng phản vệ, phù Quincke.
- Hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng, viêm da bong, hoại tử biểu bì do ngộ độc.
- Viêm đại tràng giả mạc.
- Giảm nhẹ tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tan máu.
- Viêm thận kẽ.
Cần thông báo với bác sỹ nếu thấy dấu hiệu ngứa, ngoại ban khi sử dụng thuốc
Lưu ý
- Nên hỏi kỹ những gì liên quan đến tiền sử phản ứng quá mẫn với penicilin, Cephalosporin hoặc các beta-lactam khác trước khi khởi đầu điều trị với Amoxicilin/Acid Clavulanic (xem mục chống chỉ định và tác dụng không mong muốn).
- Đã có báo cáo về các phản ứng quá mẫn nặng và đôi khi gây tử vong (dạng phản vệ) ở những bệnh nhân điều trị bằng penicilin. Các phản ứng này thường xảy ra hơn ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với penicillin và ở những người bị dị ứng. Nếu phản ứng dị ứng xảy ra, phải ngừng trị bằng Amoxicillin/Acid Clavulanic và có thay thế thích hợp.
- Trong trường hợp nhiễm trùng được chứng minh là do một vi khuẩn nhạy cảm với Amoxicilin, cần phải xem xét để chuyển đổi từ Amoxicilin/Acid Clavulanic sang sử dụng Amoxicillin theo hướng dẫn chính thức.
- Thuốc này không phù hợp dùng cho bệnh nhân có nguy cơ cao giảm nhạy cảm hoặc kháng với kháng sinh beta-lactam mà không qua trung gian beta-lactamase dễ bị ức chế bởi Acid Clavulanic. Không nên sử dụng để điều trị S.pneumoniae kháng penicillin.
- Chứng co giật có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc đang sử dụng liều cao (xem mục tác dụng không mong muốn).
- Nên tránh sử dụng thuốc nếu nghi ngờ tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn do sự xuất hiện của ban dạng sởi liên quan đến tình trạng sau này khi dùng Amoxicilin.
- Sử dụng đồng thời Allopurinol trong khi điều trị với Amoxicilin có thể tăng khả năng phản ứng dị ứng da.
- Sử dụng kéo dài đôi khi có thể gây tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm.
- Khi bắt đầu điều trị nếu xuất hiện sốt phát ban kèm mụn mủ trên diện rộng có thể là triệu chứng của ngoại ban viêm mủ toàn thân cấp. Phản ứng này đòi hỏi phải ngưng ngay thuốc và chống chỉ định với Amoxicilin.
- Thuốc nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có dấu hiệu suy gan (xem cách dùng và liều lượng).
- Biến cố ở gan đã được báo cáo chủ yếu ở nam giới và bệnh nhân cao tuổi và khi điều trị kéo dài. Những biến cố này rất hiếm gặp ở trẻ em. Dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra trong hoặc sau khi điều trị nhưng trong một vài trường hợp có thể không rõ ràng cho đến khi đã chấm dứt điều trị vài tuần. Tất cả những triệu chứng này thông thường sẽ hồi phục. Biến cố ở gan có thể có thể nghiêm trọng và trong trường hợp hiếm gặp có thể dẫn đến tử vong đã được báo cáo. Những điều này gần như luôn xảy ra ở những bệnh nhân có bệnh nghiêm trọng hoặc đang dùng đồng thời với thuốc có khả năng tác động đến gan (xem mục tác dụng không mong muốn).
- Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo khi dùng kháng sinh và với mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng (xem mục tác dụng không mong muốn). Do đó, cân nhắc chẩn đoán này rất quan trọng ở những bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng bất kỳ loại thuốc kháng sinh nào. Nên khi viêm đại tràng xảy ra mà có liên quan đến kháng sinh, nên ngừng điều trị ngay lập tức, bệnh nhân cần hỏi ý kiến bác sĩ để có phương pháp điều trị thích hợp. Chống chỉ định các thuốc chống nhu động trong tình huống này.
- Phải định kỳ kiểm tra chỉ số huyết học, chức năng gan, thận trong suốt quá trình điều trị.
- Đã có báo cáo về sự kéo dài bất thường thời gian Prothrombin (INR tăng) nhưng hiếm ở những bệnh nhân dùng Auclanityl và các thuốc chống đông máu dùng đường uống. Nên theo dõi thích hợp khi các thuốc chống đông máu được kê toa đồng thời. Có thể cần điều chỉnh liều các thuốc chống đông máu dùng đường uống để duy trì mức độ chống đông mong muốn (xem mục tương tác thuốc và tác dụng không mong muốn).
- Nên điều chỉnh giảm liều ở bệnh nhân suy thận.
- Đã quan sát thấy tinh thể niệu ở những bệnh nhân giảm bài tiết nước tiểu nhưng rất hiếm, chủ yếu gặp khi bệnh nhân dùng đường tiêm truyền. Nên khuyên bệnh nhân duy trì đủ lượng nước đưa vào và lượng nước tiểu đào thải trong thời gian dùng Amoxicillin liều cao để làm giảm khả năng xuất hiện tinh thể Amoxicilin niệu. Ở những bệnh nhân có thông ống bàng quang, nên duy trì kiểm tra thường xuyên tránh tắc ống (xem mục quá liều).
- Sự hiện diện của Acid Clavulanic trong thuốc có thể gây gắn kết không đặc hiệu của IgG và albumin bởi các màng tế bào hồng cầu dẫn đến test Coombs, dương tính giả.
- Đã có báo cáo về kết quả xét nghiệm dương tính khi thực hiện test Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA ở những bệnh nhân sử dụng Amoxicillin/Acid Clavulanic có phát hiện miễn nhiễm Aspergillus. Đã có báo cáo về phản ứng giữa polysaccharides non-Aspergillus và Polyfuranoses với test Aspergillus EIA, do đó, kết quả xét nghiệm dương tính ở những bệnh nhân đang sử dụng Auclanityl nên được xem xét một cách thận trọng và xác định lại bằng phương pháp phân tích khác.
Lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Auclanityl có thể gây ra tình trạng nhức đầu, buồn ngủ, ảnh hưởng thị lực.
Do đó, cần phải thận trọng khi dùng thuốc trên đối tượng đòi hỏi sự tập trung cao độ như đã trình bày ở trên.
Phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú
Tránh sử dụng cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu trừ trường hợp được bác sĩ chỉ định để điều trị.
Đối với phụ nữ cho con bú có thể dùng thuốc Auclanityl. Thuốc không gây hại cho trẻ bú mẹ trừ khi có nguy cơ bị mẫn cảm do có một lượng rất nhỏ thuốc trong sữa mẹ.
Tương tác thuốc
Thuốc
- Thuốc kháng đông (warfarin).
- Nifedipin.
- Alopurinol.
- Acid fusidic, Chloramphenicol, Tetracyclin.
- Methotraxate.
- Probenecid.
Thức ăn và rượu bia
Thức ăn và rượu bia có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn và rượu bia. Bạn không nên uống rượu trong thời gian dùng thuốc
Tình trạng sức khỏe
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Bảo quản thuốc
- Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
- Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt.
- Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là <30 ºC.
- Không dùng thuốc có dấu hiệu ẩm mốc, thay đổi màu sắc.
Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?
Xử trí khi quá liều
Trong báo cáo ghi nhận, vẫn chưa có trường hợp quá liều khi dùng thuốc Auclanityl.
Tuy nhiên, nếu người bệnh dùng quá liều một cách cố ý hoặc vô ý và xuất hiện các triệu chứng bất thường thì cần phải đưa bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất để được hỗ trợ xử trí kịp thời.
Xử trí khi quên 1 liều
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.