Thuốc Aldactone thường được dùng để điều trị các trường hợp: Suy tim sung huyết, cao huyết áp vô căn...Vậy thuốc Aldactone được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để Thuvienhoidap.com giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây. ...

Video Dược lý về thuốc lợi tiểu 


Thành phần và cơ chế tác dụng

Aldactone có thành phần chính là Spironolactone

Hoạt chất của thuốc này, spironolactone, là thuốc lợi tiểu giữ kali, một chất đối kháng có cạnh tranh với aldosterone. Thuốc có tác dụng lên ống lượn xa của thận, ức chế tác dụng giữ nước và Na+ và ức chế tác dụng thải trừ K+ của aldosterone. Spironolacton không những làm tăng thải trừ Na+ và Cl- và làm giảm thải trừ K+ , mà còn ức chế thải trừ H+ vào nước tiểu. Kết quả của tác dụng trên là Spironolacton cũng làm hạ huyết áp.

Hoạt tính đối kháng aldosteron 

Các mức tăng của mineralocorticoid, aldosteron, được thể hiện trong tình trạng tăng aldosteron nguyên phát và thứ phát. Các tình trạng phù liên quan tới hội chứng aldosteron thứ phát bao gồm suy tim sung huyết, xơ gan và hội chứng thận hư. Bằng cách cạnh tranh gắn với các vị trí trên receptor, spironolacton điều trị hiệu quả các triệu chứng phù và ứ dịch trong các bệnh trên. Spironolacton làm mất các triệu chứng của hội chứng aldosteron thứ phát do tác dụng lợi tiểu làm giảm thể tích dịch và thải natri.

Spironolacton hiệu quả trong việc làm giảm huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương ở những bệnh nhân có tăng aldosteron nguyên phát Thuốc cũng hiệu quả trong hầu hết các trường hợp cao huyết áp Vô căn, mặc dù sự bài tiết aldosteron có thể nằm trong giới hạn bình thường ở bệnh cao huyết áp vô căn lành tính.

Spironolacton chưa được chứng minh là làm tăng nồng độ acid uric trong máu, thúc đẩy sự phát triển của bệnh gout, hay ảnh hưởng đến chuyển hóa carbohydrat.

Suy tim nặng

Rales là một nghiên cứu đa quốc gia được tiến hành theo phương pháp mù đôi, thực hiện trên 1663 bệnh nhân với phân suất tống máu là < 35%, có tiền sử suy tim độ IV trong vòng 6 tháng và suy tim độ III-IV theo NYHA tại thời điểm chọn ngẫu nhiên. Tất cả các bệnh nhân đều phải sử dụng một thuốc lợi tiểu quai và thêm một thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) nếu dung nạp được. Loại trừ những bệnh nhân có nồng độ creatinin ban đầu > 2,5mg/dl hoặc gần đây có sự tăng 25%, hoặc những bệnh nhân có nồng độ kali huyết thường xuyên > 5,0mEq/l. Các bệnh nhân được sắp xếp ngẫu nhiên sử dụng 25mg spironolacton đường uống hoặc sử dụng giả dược theo tỷ lệ 1:1. Bệnh nhân dung nạp 25mg spironolacton ngày một lần sẽ được chỉ định tăng liều lên 50mg ngày một lần.

Bệnh nhân không dung nạp 25mg ngày một lần sẽ được giảm liều xuống 25mg cách nhật. Tiêu chí chính của Rales là thời gian đến khi có tử vong do tất cả các nguyên nhân. Rales được kết thúc sớm, sau thời gian theo dõi trung bình là 24 tháng, do đã thấy rõ tỷ lệ tử vong cải thiện đáng kể qua phân tích giữa kỳ theo kế hoạch. Spironolacton làm giảm nguy cơ tử vong tới 30% so với giả dược (p < 0,001, khoảng tin cậy 95% từ 18% - 40%). Spironolacton làm giảm 31% nguy cơ tử vong liên quan tới các bệnh tim mạch, đột tử và tử vong do suy tim tiến triển so với giả dược (p < 0,001, khoảng tin cậy 95% từ 18% - 42%).

Spironolacton cũng làm giảm nguy cơ nhập viện do các bệnh tim mạch (được xác định là suy tim tiến triển, đau thắt ngực, loạn nhịp thất hay nhồi máu cơ tim) khoảng 30% (p < 0,001, khoảng tin cậy 95% từ 18% - 41%). Những thay đổi trong phân loại của NYHA thuận lợi hơn đối với spironolacton: Trong nhóm spironolacton, phân loại của NYHA. Ở cuối nghiên cứu được cải thiện ở 41% bệnh nhân và tiến triển nặng hơn ở 38% bệnh nhân, trong khi đó tỷ lệ tương ứng ở nhóm giả dược là 33% và 48% (p < 0,001) 

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén với hàm lượng: 25mg, 50mg, 100mg

Aldactone là một sản phẩm của Công ty Sản xuất Olic (Thái Lan), được bán phổ biến tại các cơ sở bán thuốc trên toàn quốc. Giá 1 hộp vào khoảng 700.000 vnđ, hoặc có thể thay đổi tùy vào từng nhà thuốc.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc

Aldactone được chỉ định trong những trường hợp sau:

Aldactone thường dùng để điều trị cao huyết áp vô cănAldactone thường dùng để điều trị cao huyết áp vô cănChú thích hình ảnh

  • Cao huyết áp vô căn.
  • Điều trị ngắn hạn trước phẫu thuật cho bệnh nhân tăng aldosteron nguyên phát.
  • Suy tim sung huyết (dùng đơn độc hoặc phối hợp với liệu pháp điều trị chuẩn), bao gồm suy tim nặng (độ III-IV theo phân loại của Hiệp hội Tim mạch New York [NYHA]) để làm tăng khả năng sống sót và giảm nguy cơ nhập viện khi phối hợp với điều trị chuẩn.
  • Các bệnh trong đó có thể xuất hiện chứng tăng aldosteron thứ phát, bao gồm xơ gan kết hợp với phù hoặc cổ trướng, hội chứng thận hư, và các trạng thái phù khác (đơn độc hoặc phối hợp với điều trị chuẩn).
  • Liệu pháp hỗ trợ khi dùng thuốc lợi niệu gây giảm kali máu giảm magnesi máu.
  • Thiết lập chẩn đoán chứng tăng aldosteron nguyên phát. Kiểm soát chứng rậm lông.

Chống chỉ định việc dùng thuốc Aldactone ở bệnh nhân:

  • Bệnh Addison.
  • Tăng Kali huyết.
  • Mẫn cảm với spironolactone.
  • Suy thận cấp tính, tổn thương thận, vô niệu.

Liều lượng và cách sử dụng

Cách dùng

Dùng đường uống.

Liều dùng

Người lớn

Liều dùng hàng ngày có thể chia nhiều lần hoặc uống một lần.

  • Cao huyết áp vô căn

Liều dùng thông thường ở người lớn là 50mg/ngày đến 100mg/ngày. Đối với những trường hợp khó chữa hoặc nặng, liều dùng có thể tăng dần, cách quãng 2 tuần lên tới 200mg/ngày.

Nên tiếp tục điều trị trong ít nhất 2 tuần để đảm bảo đáp ứng điều trị đầy đủ. Nên điều chỉnh liều khi cần thiết.

  • Suy tim sung huyết

Khuyến cáo liều hàng ngày khởi đầu là 100mg spironolacton, có thể dùng một lần hoặc chia làm nhiều lần, tuy nhiên khoảng liều có thể thay đổi từ 25mg đến 200mg. Liều duy trì được xác định tùy thuộc vào từng bệnh nhân.

  • Suy tim nặng phối hợp với điều trị chuẩn (độ III - GV theo NYHA)

Dựa trên nghiên cứu đánh giá Aldactone ngẫu nhiên (RALES), khi phối hợp với liệu pháp điều trị chuẩn, spironolacton nên đưỢC dùng với liều khởi đầu là 25mg, ngày một lần ở bệnh nhân có nồng độ kali huyết thanh 3 5,0mEq/l và nồng độ creatinin huyết thanh và 2,5mg/dl. Những bệnh nhân dung nạp được liều 25mg ngày một lần, có thể được chỉ định tăng liều lên 50mg ngày một lần. Đối với những bệnh nhân không dung nạp được liều 25mg ngày một lần, có thể giảm liều xuống 25mg cách nhật.  

  • Xơ gan

Nếu tỷ lệ Na+/K+ trong nước tiểu cao hơn 1,0 thì liều dùng thông thường ở người lớn là 100mg/ngày. Nếu tỷ lệ này dưới 1,0 thì liều dùng thông thường ở người lớn là 200mg/ngày đến 400mg/ngày. Nên xác định liều dùng duy trì với từng bệnh nhân.

  • Hội chứng thận hư

Liều dùng thông thường ở người lớn là 100mg/ngày đến 200mg/ngày. Spironolacton không tác động đến quá trình bệnh lý cơ bản, chỉ nên dùng nếu các liệu pháp điều trị khác không có hiệu quả.

  • Phù ở trẻ em

Liều khởi đầu là 3mg/kg cân nặng dùng hàng ngày, chia thành nhiều lần. Nên điều chỉnh liều dựa trên cơ sở đáp ứng và dung nạp thuốc. Khi cần, có thể pha chế thành hỗn dịch bằng cách nghiền viên nén Aldactone thành bột cùng vài giọt glycerin và thêm siro anh đào. Hỗn dịch này có thể ổn định trong 1 tháng khi bảo quản trong tủ lạnh,

  • Giảm kali huyết, giảm magnesi huyết

Liều 25mg đến 100mg mỗi ngày có thể có tác dụng trong điều trị các trường hợp dùng thuốc lợi niệu gây giảm kali huyết và/hoặc magnesi huyết, khi việc bổ sung kali hoặc magnesi qua đường uống được coi là không thích hợp.

  • Chẩn đoán và điều trị chứng tăng aldosteron nguyên phát

Spironolacton có thể được dùng làm phương tiện chẩn đoán ban đầu để cung cấp bằng chứng có cơ sở về chứng tăng aldosteron nguyên phát khi bệnh nhân đang trong chế độ ăn bình thường.

  • Kiểm tra dài hạn

Liều hàng ngày ở người lớn là 400mg trong 3 - 4 tuần. Giảm kali huyết và cao huyết áp được hiệu chỉnh sẽ cung cấp bằng chứng hoặc chẩn đoán có cơ sở của chứng tăng aldosteron nguyên phát.

  • Kiểm tra ngắn hạn

Liều hàng ngày ở người lớn là 400mg trong 4 ngày. Nếu kali huyết thanh tăng trong suốt quá trình dùng spironolacton, nhưng giảm khi ngừng dùng spironolacton, nên xem xét chẩn đoán chứng tăng aldosteron nguyên phát.

  • Điều trị ngắn hạn trước phẫu thuật cho bệnh nhân tăng aldosteron nguyên phát

Sau khi chẩn đoán chứng tăng aldosteron bằng các thử nghiệm có tính khẳng định hơn, có thể dùng spironolacton với các tiểu từ 100mg đến 400mg hàng ngày để chuẩn bị cho phẫu thuật. Đối với những bệnh nhân chưa thích hợp để phẫu thuật, có thể dùng spironolacton trong trị liệu duy trì dài hạn với liều thấp nhất có hiệu quả được xác định trên từng bệnh nhân.

  • Kiểm soát chứng rậm lông

Liều thông thường là 100mg/ngày đến 200mg/ngày, tốt nhất là chia nhiều lần.

Tác dụng phụ

Aldactone có thể gây giảm bạch cầuAldactone có thể gây giảm bạch cầu

Khi sử dụng thuốc Aldactone bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng phụ như sau:

  • Hệ thống máu và bạch huyết: Giảm bạch cầu (bao gồm mắt bạch cầu hạt), giảm tiểu cầu.
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Rối loạn điện giải, tăng kali huyết.
  • Tâm thần: Thay đổi khả năng tình dục, gây lú lẫn.
  • Hệ thống thần kinh: Bị choáng váng, chóng mặt.
  • Hệ tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn.
  • Hệ thống gan mật: Xảy ra bất thường liên quan đến chức năng gan.
  • Da và mô dưới da: Rụng tóc, rậm lông, ngứa, phát ban, mề đay.
  • Cơ xương và mô liên kết: Tình trạng chuột rút chân.
  • Thận và niệu quản: Suy thận cấp.
  • Hệ sinh sản và tuyến vú: Bị đau vú, rối loạn kinh nguyệt, hiện tượng vú to ở đàn ông (Hiện tượng vú to ở đàn ông thường được trở lại bình thường khi dừng điều trị Aldactone. Mặc dù trong một số trường hợp hiếm gặp vẫn còn hiện tượng tăng tuyến vú).
  • Toàn thân và điều kiện sử dụng: Suy nhược.

Ngoài ra, thuốc còn có thể tạo các khối u lành tính, ác tính và không đặc hiệu (bao gồm u nang và polyp).

Lưu ý khi sử dụng

Thận trọng khi sử dụng

Dùng đồng thời spironolacton với các thuốc lợi niệu giữ kali, thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), thuốc chống viêm không steroid, thuốc đối kháng angiotensin II, thuốc kháng aldosteron, heparin, heparin phân tử lượng thấp, hoặc những thuốc khác hay tình trạng khác được biết là gây tăng kali huyết, các nguồn bổ sung kali, chế độ ăn giàu kali, hoặc các muối chứa kali, có thể dẫn tới tăng kali huyết nghiêm trọng.

Khuyến cáo nên đánh giá định kì các chất điện giải trong huyết thanh do khả năng tăng kali huyết, giảm natri huyết và có thể tăng nitơ urê huyết (BUN) thoáng qua, đặc biệt ở người cao tuổi hoặc ở bệnh nhân cổ tiền sử suy chức năng thận hoặc chức năng gan.

Nhiễm acid chuyển hóa tăng cho huyết có phục hồi, thường kết hợp với tăng kali huyết, được báo cáo xuất hiện ở một số bệnh nhân xơ gan mất bù, ngay cả khi chức năng thận bình thường.

Tăng kali huyết ở bệnh nhân suy tim nặng

Tình trạng tăng kali huyết quá mức có thể dẫn đến tử vong. Cần hết sức thận trọng trong việc theo dõi và kiểm soát nồng độ kali huyết ở bệnh nhân suy tim nặng khi điều trị bằng spironolacton.

Tránh sử dụng các thuốc lợi tiểu giữ kali khác đi kèm. Tránh sử dụng các thực phẩm giàu kali ở bệnh nhân có nồng độ kali huyết > 3,5mEq/l. Khuyến cáo theo dõi nồng độ kali và creatinin trong máu vào các thời điểm 1 tuần sau liều khởi đầu hoặc sau khi tăng liều spironolacton, hàng tháng trong 3 tháng đầu điều trị, hàng quý trong 1 năm điều trị và sau đó là mỗi sáu tháng một lần.

Ngừng hoặc tạm ngưng điều trị khi nồng độ kali huyết > 5mEq/l hoặc khi nồng độ creatinin huyết thanh > 4mg/dl. 

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Ngủ gà và chóng mặt đã được báo cáo xuất hiện ở một số bệnh nhân. Cẩn thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc cho tới khi đáp ứng với trị liệu ban đầu được xác định.

Thời kỳ mang thai 

  • Spironolacton không gây quái thai trên chuột. Thỏ khi dùng spironolacton cho thấy làm giảm tỷ lệ thụ thai, tăng tỷ lệ tiêu thai và giảm số lần sinh. Không thấy độc tính với phôi ở chuột cống được chỉ định liều cao, nhưng đã có báo cáo về sự giảm hormon tiết sữa liên quan đến liều dùng, giảm trọng lượng túi tinh và tuyến tiền liệt ở chuột đực, tăng tiết hormon tạo hoàng thể, tăng trọng lượng buồng trứng và tử cung ở chuột cái. Nữ hóa bộ phận sinh dục ngoài của phôi thai chuột cống đực được báo cáo trong một nghiên cứu khác.
  • Không có nghiên cứu nào được tiến hành trên phụ nữ mang thai.
  • Chỉ nên dùng spironolacton trong thời gian mang thai nếu lợi ích mang lại cho mẹ vượt trội nguy cơ cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Canrenon, một chất chuyển hóa chính và có hoạt tính của spironolacton, xuất hiện trong sữa mẹ. Do có rất nhiều thuốc được bài tiết vào sữa mẹ và chưa biết rõ tác dụng có hại của các thuốc này lên trẻ bú mẹ, cần quyết định ngừng cho con bú hay ngừng thuốc, tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.

Tương tác thuốc 

Việc sử dụng đồng thời spironolacton với các thuốc gây tăng kali huyết có thể dẫn tới tình trạng tăng kali huyết nghiêm trọng.

Tác dụng của spironolacton có thể tăng khi dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu và các thuốc chống tăng huyết áp khác. Cần giảm liều dùng của các thuốc này khi spironolacton được thêm vào chế độ điều trị.

Spironolacton làm giảm đáp ứng của mạch máu đối với norepinephrin. Cần thận trọng khi kiểm soát bệnh nhân bị gây mê trong khi đang được điều trị bằng spironolacton.

Báo cáo cho thấy spironolacton làm tăng thời gian bán thải của digoxin.

Các thuốc chống viêm không steroid như aspirin, indomethacin và acid mefenamic có thể làm giảm bớt hiệu quả bài tiết natri qua nước tiểu của thuốc lợi tiểu do ức chế tổng hợp prostaglandin trong thận và làm suy giảm tác dụng lợi tiểu của spironolacton.

Spironolacton làm tăng chuyển hóa của antipyrin.

Spironolacton có thể gây cản trở định lượng nồng độ digoxin trong huyết tương.

Nhiễm acid chuyển hóa tăng kali huyết được báo cáo ở những bệnh nhân dùng spironolacton đồng thời với amoni clorid hoặc cholestyramin.

Chỉ định đồng thời spironolacton với carbenoxolon có thể dẫn tới làm giảm hiệu quả của một trong hai thuốc.

 Bảo quản thuốc

  • Để xa tầm tay trẻ em.
  • Bảo quản thuốc Aldactone dưới 30oC. 

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Làm gì khi dùng quá liều?

Quá liều cấp tính có thể biểu hiện qua buồn nôn, nôn, uể oải, rối loạn tâm thần, bạn sần hoặc ban đỏ, tiêu chảy. Có thể xuất hiện mất cân bằng điện giải và mất nước. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Cần ngừng dùng spironolacton và hạn chế bổ sung kali (kể cả từ các nguồn thức ăn).

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên không dùng thuốc đúng giờ, không nên dùng liều bù vào lúc muộn trong ngày, nên tiếp tục dùng liều bình thường vào ngày hôm sau trong liệu trình.

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT