Ketamin được xếp vào nhóm thuốc loại III và được phép sử dụng trong bệnh viện và các cơ sở y tế như một loại thuốc gây mê. Tuy nhiên, Ketamine cũng là một loại ma túy tổng hợp và bị lạm dụng cho mục đích khác vì những tác dụng gây ảo giác, an thần mà nó mang lại, sử dụng kéo dài có thể dẫn đến tình trạng tăng dung nạp và gây nghiện. Mời bạn đọc cùng tìm hiểu về loại thuốc này qua bài viết dưới đây! ...

Liều lượng gây mê của Ketamin

Tiêm bắp 

Liều thông thường cho người lớn: 6,5-13 mg/kg. Liều 10 mg/kg có hiệu quả gây mê trong phẫu thuật trong vòng 3-4 phút sau khi tiêm và kéo dài 12-25 phút. Có thể lặp lại việc tăng một nửa đến toàn bộ liều khởi đầu khi cần thiết để duy trì mê.  

Đối với các thủ thuật hỗ trợ chẩn đoán hoặc các thủ thuật khác không liên quan đến cơn đau dữ dội: 4 mg/kg như liều khởi đầu. 

Truyền tĩnh mạch

Liều thông thường cho người lớn: 4,5 mg/kg qua đường tĩnh mạch chậm trong 60 giây. Liều 2 mg/kg có hiệu quả gây mê trong phẫu thuật trong vòng 30 giây sau khi tiêm và kéo dài trong 5-10 phút. Có thể tiêm nhắc lại nửa hoặc toàn bộ liều khởi mê khi cần thiết để duy trì mê.  

Ngoài ra, tổng liều cảm ứng là 0,5-2 mg/kg qua đường tiêm truyền, tiêm liều thích hợp và duy trì ở 10-45 mcg/kg/phút, tùy chỉnh theo đáp ứng. 

Cách pha thuốc 

Các lọ 50 mg/mL và 100 mg/mL có thể được pha loãng thêm trong dextrose 5% hoặc NaCl 0,9% để chuẩn bị dịch truyền duy trì có chứa 1 mg/mL hoặc 2 mg/mL ở những bệnh nhân bị thiếu dịch. 

Ketamin không tương thích khi dùng cùng với thuốc an thần và Diazepam.

Cảnh báo và thận trọng 

Ketamin không được dùng trên bệnh nhân tăng huyết áp. Nguồn ảnh: PinterestKetamin không được dùng trên bệnh nhân tăng huyết áp. Nguồn ảnh: PinterestChống chỉ định sử dụng Ketamin với các trường hợp sau: 

  • Tăng huyết áp
  • Sản giật hoặc tiền sản giật
  • Bệnh mạch vành hoặc cơ tim nặng
  • Tai biến mạch máu não 
  • Chấn thương sọ não 

Đặc biệt cẩn trọng khi dùng Ketamin trong các trường hợp:

  • Suy tim mất bù
  • Nghiện rượu mạn tính hoặc ngộ độc rượu cấp tính
  • Áp lực dịch não tủy tăng cao
  • Chấn thương nhãn cầu hoặc tăng nhãn áp.
  • Các bệnh thần kinh hoặc tâm thần như tâm thần phân liệt, loạn thần cấp tính.
  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính
  • Co giật
  • Cường giáp
  • Nhiễm trùng phổi hoặc đường hô hấp trên
  • Tổn thương nội sọ
  • Chấn thương đầu hoặc não úng thủy
  • Giảm thể tích tuần hoàn
  • Mất nước
  • Bệnh tim đặc biệt là bệnh mạch vành (ví dụ: suy tim sung huyết, thiếu máu cơ tim cục bộ, nhồi máu cơ tim cấp).
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú 

Tránh lái xe, vận hành máy móc hoặc tham gia vào các hoạt động nguy hiểm trong 24 giờ trở lên sau khi gây mê. 

Các chỉ số theo dõi 

Theo dõi nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, độ bão hòa oxy, các phản ứng xuất hiện.  

Chức năng tim cần được theo dõi liên tục ở những bệnh nhân tăng huyết áp hoặc suy tim mất bù. 

Cách xử trí khi dùng quá liều Ketamin 

Các triệu chứng: suy hô hấp

Cách xử trí: 

  • Sử dụng biện pháp thông khí hỗ trợ.
  • Hỗ trợ hô hấp bằng máy để duy trì độ bão hoà O2 thích hợp trong máu và đào thải CO2 thường được sử dụng hơn là dùng thuốc hồi sức. 

Tác dụng không mong muốn

 Tác dụng phụ có thể gặp sau khi dùng Ketamin là ảo giác, lú lẫn. Nguồn ảnh: HealthlineTác dụng phụ có thể gặp sau khi dùng Ketamin là ảo giác, lú lẫn. Nguồn ảnh: Healthline

  • Mê sảng
  • Ảo giác
  • Lú lẫn
  • Hành vi không kiểm soát  
  • Tăng trương lực cơ đôi khi giống như co giật
  • Tăng huyết áp tạm thời và nhịp tim nhanh
  • Hạ huyết áp, nhịp tim chậm
  • Loạn nhịp tim
  • Ngừng thở, co thắt thanh quản
  • Trầm cảm
  • Nhìn đôi, rung giật nhãn cầu
  • Buồn nôn, nôn
  • Chảy nước mắt
  • Tăng nhãn áp và dịch não tủy 
  • Phát ban thoáng qua và đau tại chỗ bị thương
  • Viêm bàng quang

Tương tác thuốc liên quan đến Ketamin

Barbiturate có tương kỵ hóa học với Ketamin, vì vậy không nên dùng chung trong một ống tiêm.   Nguồn ảnh: gop.anewspring.nl

Barbiturate có tương kỵ hóa học với Ketamin, vì vậy không nên dùng chung trong một ống tiêm. 

Nguồn ảnh: gop.anewspring.nl

Ketamin có một số tương tác thuốc cần lưu ý như sau: 

  • Ketamin làm kéo dài thời gian hồi phục của thuốc an thần hoặc ma tuý
  • Có thể làm tăng tác dụng ngăn chặn thần kinh cơ của Atracurium và Tubocurarine bao gồm cả chứng ngưng thở khi ngủ
  • Tăng nguy cơ nhịp tim chậm, hạ huyết áp hoặc giảm cung lượng tim khi dùng Ketamin cùng với thuốc mê đường hô hấp nhóm halogen
  • Có thể làm tăng nguy cơ trầm cảm tương ứng với thuốc ức chế thần kinh trung ương ví dụ như phenothiazin, thuốc ức chế thụ thể H1 và thuốc giãn cơ
  • Có thể đối kháng với tác dụng gây mê của Thiopental
  • Nên thận trọng dùng Ketamin với thuốc hormon giáp trạng vì có nguy cơ tăng huyết áp và nhịp tim nhanh.
  • Làm tăng nguy cơ hạ huyết áp với thuốc hạ áp
  • Giảm ngưỡng co giật gây ra các cơn động kinh kéo dài không thể đoán trước khi dùng cùng Theophylline.

Tương tác thực phẩm 

Có thể làm tăng nguy cơ suy nhược thần kinh trung ương khi sử dụng đồng thời với rượu.

Cơ chế hoạt động của Ketamin

Cơ chế hoạt động: Ketamin là một chất đối kháng thụ thể N-methyl-D-aspartate không cạnh tranh và ức chế tác dụng của glutamate. Ketamin có tác động trực tiếp lên vỏ não và hệ limbic, gây ra một trạng thái giống như căng trương lực và tư thế bất động bất kể kích thích từ môi trường bên ngoài.  

Khởi phát: 30 giây sau tiêm tĩnh mạch và 3-4 phút sau tiêm bắp. 

Thời lượng: Kéo dài 5-10 phút nếu tiêm tĩnh mạch và 12-25 phút nếu tiêm bắp. 

Dược động học 

Hấp thu: Hấp thu nhanh sau khi tiêm. 

Phân bố: Qua nhau thai.  

Thể tích phân bố: 3 l/kg. 

Chuyển hóa: Ketamin chuyển hóa ở gan tạo thành norKetamin, chất có hoạt tính. Các đường chuyển hoá khác là phản ứng hydroxyl hoá vòng cyclohexan và liên hợp với axit glucuronic. 

Bài tiết: Qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa.  

Thời gian bán thải: 10-15 phút (pha 1) và 2,5 giờ (pha 2). 

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT