Hội chứng Meigs được định nghĩa là bộ ba các tình trạng bệnh lý bao gồm khối u buồng trứng lành tính, cổ trướng và tràn dịch màng phổi, tự khỏi sau khi cắt bỏ khối u. ...

U nang buồng trứng chiếm phần lớn các khối u lành tính gặp trong hội chứng Meigs. Tuy nhiên, hội chứng Meigs là một chẩn đoán loại trừ, chỉ sau khi loại trừ ung thư biểu mô buồng trứng. 

Hội chứng Meigs rất hiếm gặp, có xu hướng xảy ra thường xuyên nhất ở phụ nữ sau mãn kinh, đặc biệt là ở độ tuổi 50. 

Triệu chứng lâm sàng

Bệnh nhân mắc hội chứng Meigs có thể có tiền sử gia đình bị ung thư buồng trứng.

 Các triệu chứng thường mơ hồ và tiến triển dần theo thời gian, bao gồm:

  • Mệt mỏi
  • Khó thở
  • Tăng vòng bụng
  • Tăng cân / giảm cân
  • Ho khan
  • Phù
  • Vô kinh cho phụ nữ tiền mãn kinh
  • Kinh nguyệt không đều
  • Tự sờ nắn thấy khối u vùng bụng dưới
Khối u buồng trứng sau cắt bỏ.   Nguồn ảnh: https://www.pinterest.com

Khối u buồng trứng sau cắt bỏ.
Nguồn ảnh: https://www.pinterest.com

Khám lâm sàng có thể phát hiện ra một số triệu chứng sau:

  • Dấu hiệu toàn thân: Khó thở, nhịp tim nhanh
  • Phổi: gõ đục, rung thanh giảm, rì rào phế nang giảm gợi ý tràn dịch màng phổi, hiện tượng tràn dịch gặp chủ yếu ở bên phải nhưng cũng có thể ở bên trái
  • Bụng: Hầu hết bệnh nhân có khối u vùng chậu, cứng, chắc và thường xuất hiện ở một bên, thường là bên trái, kích thước có thể to nhưng đôi khi, không sờ được khối u, cổ trướng, gõ đục vùng bụng
  • Khung chậu: Khám thấy một khối ở vùng chậu

Nguyên nhân

Hội chứng Meigs xảy ra khi có khối u buồng trứng lành tính, đặc biệt là một u nang. Hội chứng này có thể bao gồm tràn dịch màng phổi và cổ trướng với các khối ung thư buồng trứng và thậm chí các tình trạng như lupus ban đỏ hệ thống (SLE) với buồng trứng sưng to. Một số tình trạng Meigs có thể gây ra các hậu quả rất nghiêm trọng có khả năng đe dọa tính mạng.

Lý do chính xác tại sao cổ trướng và tràn dịch màng phổi xảy ra với một khối u buồng trứng lành tính là không rõ ràng. Nguồn gốc dịch từ khối u, buồng trứng hoặc rò rỉ từ mạch máu hay hệ bạch huyết cũng chưa được biết rõ. Có một số nghiên cứu cho thấy chất dịch tiết ra ở khoang màng phổi khá giống với dịch cổ trướng ở bụng. Dịch cổ trướng và tràn dịch màng phổi được giải quyết khi loại bỏ khối u. Do vậy, khối u buồng trứng lành tính đóng một vai trò trung tâm trong hội chứng này.    

Chẩn đoán

Chẩn đoán hội chứng Meigs là chẩn đoán loại trừ, cần phải loại trừ các nguyên nhân bệnh lý ác tính tại buồng trứng hoặc các tình trạng như ung thư, suy tim, suy gan, suy thận,… gây ra tình trạng cổ trướng và tràn dịch màng phổi. Vì vậy, nhiều xét nghiệm chẩn đoán khác nhau được thực hiện đối với hội chứng Meigs. 

Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi

Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi cung cấp thông tin về nồng độ hemoglobin, hematocrit và tiểu cầu. Khi hàm lượng hemoglobin thấp đòi hỏi phải làm thêm các xét nghiệm khác bao gồm số lượng hồng cầu lưới, khả năng gắn kết với sắt và mức độ sắt và ferritin. Thiếu máu ở bệnh nhân mắc hội chứng Meigs rất có thể là do thiếu sắt. Thiếu máu có thể được điều chỉnh khẩn cấp bằng cách truyền máu ở những bệnh nhân đang phẫu thuật hội chứng Meigs. Thiếu máu có thể được điều trị bằng cách bổ sung sắt sau phẫu thuật.

Sinh hóa máu

Các xét nghiệm về nồng độ natri, kali, clorua, bicarbonat, nitơ urê máu, creatinin và glucose được chỉ định. Các chất điện giải này được kiểm tra trước khi bệnh nhân tiến hành phẫu thuật để điều chỉnh nếu cần thiết.

Thời gian prothrombin

Thời gian prothrombin được kiểm tra trước khi phẫu thuật. Nếu tăng cao, đó là dấu hiệu của rối loạn đông máu. Thời gian prothrombin tăng cao được điều chỉnh trước khi phẫu thuật, bằng cách dùng vitamin K cho bệnh nhân hoặc bằng cách truyền huyết tương tươi đông lạnh.

Xét nghiệm kháng nguyên ung thư CA ­- 125 trong huyết thanh

Nồng độ CA-125 trong huyết thanh của dấu ấn khối u có thể tăng cao trong hội chứng Meigs, nhưng mức độ tăng không tương quan với bệnh ác tính. Trên thực tế, mức CA-125 bình thường không loại trừ khả năng mắc bệnh ác tính. Mức CA-125 không được sử dụng làm xét nghiệm sàng lọc. Các nghiên cứu hóa mô miễn dịch gợi ý rằng sự tăng CA-125 huyết thanh ở bệnh nhân mắc hội chứng Meigs là do biểu hiện kháng nguyên biểu mô trung mô chứ không phải do fibroma. 

Các nguồn sinh lý của CA-125 là biểu mô đệm bào thai và các dẫn xuất của nó, bao gồm những chất sau:

  • Biểu mô Müllerian
  • Màng phổi
  • Ngoại tâm mạc
  • Phúc mạc

Các tình trạng bệnh lý liên quan đến mức CA-125 tăng cao bao gồm:

  • Bệnh viêm vùng chậu
  • Tổn thương hoặc tái tạo phúc mạc (ví dụ: phẫu thuật ổ bụng)
  • Bệnh ác tính buồng trứng
  • Lạc nội mạc tử cung

Xét nghiệm Papanicolaou

Kết quả xét nghiệm Papanicolaou là bình thường.

Chẩn đoán hình ảnh

Chụp X quang phổi cho thấy hình ảnh tràn dịch màng phổi.

Hình ảnh tràn dịch màng phổi trên Xquang. Nguồn ảnh: https://www.pinterest.comHình ảnh tràn dịch màng phổi trên Xquang.
 Nguồn ảnh: https://www.pinterest.com

Siêu âm bụng và vùng chậu phát hiện khối ở buồng trứng và cổ trướng.

Chụp cắt lớp vi tính (CT) vùng bụng và khung chậu xác định tình trạng cổ trướng và sự hiện diện của khối buồng trứng, tử cung, ống dẫn trứng hoặc dây chằng rộng.

Không có dấu hiệu của di căn xa được quan sát thấy.

Hình ảnh khối u buồng trứng trên CLVT  Nguồn ảnh: https://www.pinterest.com

Hình ảnh khối u buồng trứng trên CLVT
Nguồn ảnh: https://www.pinterest.com

Chọc dò ổ bụng

Dịch ổ bụng chủ yếu là dịch thấm. Kết quả âm tính với tế bào ác tính nhưng có thể dương tính với tế bào trung biểu mô phản ứng.

Chọc dò màng phổi

Dịch màng phổi thường là dịch thấm và không có tế bào ác tính.

Điều trị

Một khi loại trừ bệnh ác tính và các chẩn đoán phân biệt khác, phương pháp điều trị chính ở những bệnh nhân mắc Hội chứng Meigs có thể được xếp vào hai loại. 

Điều trị triệu chứng: Những bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi số lượng nhiều sẽ cần chọc dịch màng phổi để giảm bớt khó thở. Tương tự như vậy, chọc dịch màng bụng khi cổ trướng nhiều và gây khó thở.

Phẫu thuật: Phẫu thuật lấy bỏ khối u (mở ổ bụng hoặc nội soi ổ bụng) được chỉ định để điều trị căn nguyên bệnh.

Đối với khối u lành tính, tùy vào độ tuổi có thể có những lựa chọn sau:

  • Ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản: thực hiện cắt bỏ buồng trứng và vòi trứng một bên.
  • Ở phụ nữ sau mãn kinh: các lựa chọn bao gồm cắt bỏ buồng trứng hai bên và cắt tử cung toàn phần hoặc cắt bỏ buồng trứng một hoặc hai bên.
  • Ở các bé gái trước tuổi dậy thì: các lựa chọn bao gồm cắt bỏ vòi trứng và buồng trứng một bên.

Đối với loại u ác tính, bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp hóa trị kết hợp với các thuốc được đưa trực tiếp vào dạ dày để tiêu diệt tế bào ung thư.

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT