Thuốc Axit Folic - tên gọi khác là vitamin B9, đóng vai trò cơ bản trong quá trình tổng hợp ADN và các axit amin. Vậy thuốc Axit Folic được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để Thuvienhoidap.com giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây. ...

Thành phần của Axit Folic

Acid folic là vitamin nhóm B. Trong cơ thể nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin; do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA. Acid folic cũng tham gia vào một số chuyển hoá biến đổi acid amin. Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường. Thiếu acid folic gây thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12.

Trong cơ thể, Acid folic được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hoá trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin, do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường, thiếu acid folic gây ra thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12.
Chuyển serin thành glycin với sự tham gia của vitamin B9.
Chuyển deoxyuridylat thành thymidylat để tạo ADN-thymin.
Acid folic cũng tham gia vào một số biến đổi acid amin, vào sự tạo thành và sử dụng format.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc được bào chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm với hàm lượng 50mg:

Thành phần

Mỗi lọ bột đông khô pha tiêm chứa:

  • Calcium Folinat tương đương ..... 50 mg Acid Folinic

Mỗi ống dung môi chứa:

  • Nước cất vô khuẩn để tiêm .............................. 5 ml

Ngoài ra, thuốc còn được bào chế nhiều dạng khác nhau, như viên nang mềm, viên nén bao phim, viên nang cứng, thuốc tiêm với nhiều hàm lượng khác nhau, như axit folic 1mg, 5mg… Ở dạng thuốc phối hợp nhiều thành phần, axit folic cũng có thể ở nhiều mức hàm lượng khác nhau tùy sản phẩm.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc

Axit folic thường dùng để điều trị tình trạng thiếu máuAxit folic thường dùng để điều trị tình trạng thiếu máu

Acid folic có nhiều vai trò quan trọng đối với cơ thể, đặc biệt, acid folic vô cùng cần thiết đối với việc đảm bảo sức khỏe thai phụ cũng như hạn chế các dị tật ở thai nhi:

  • Đảm bảo cho sự phát triển và phân chia tế bào diễn ra bình thường: Acid folic là dưỡng chất cần thiết cho quá trình tổng hợp nhân tế bào ADN, ARN và protein.
  • Tham gia vào quá trình tạo máu: Cụ thể là quá trình sản sinh hồng cầu, giúp ngăn ngừa và điều trị các triệu chứng thiếu máu không do vitamin B12 và tổn thương tủy sống.
  • Đối với thai nhi: acid folic tham gia vào quá trình hình thành ống thần kinh của thai nhi. Bổ sung acid folic đầy đủ trong quá trình mang thai đảm bảo cho thai nhi phát triển bình thường, hạn chế được các dị tật bẩm sinh về não và tủy sống như: khiếm khuyết ống thần kinh, nứt đốt sống, não úng thủy hoặc khuyết não,…
  • Đối với thai phụ: bổ sung acid folic đầy đủ giúp giảm tình trạng thiếu máu và hạn chế được các nguy cơ do thiếu máu gây ra như: nguy cơ sảy thai, sinh non, trẻ nhẹ cân, suy dinh dưỡng bào thai,…
  • Đối với trẻ em: acid folic có tác dụng trong việc phát triển trí não của trẻ, cụ thể, làm giảm nguy cơ chậm phát triển ngôn ngữ ở trẻ. 
  • Phòng tránh ung thư như ung thư vú, ung thư ruột kết và ung thư tử cung.
  • Điều trị các bệnh tuổi già như: chứng mất trí nhớ, nghe kém, lão hóa cơ quan, loãng xương, đau dây thần kinh, đau cơ bắp, bồn chồn, khó ngủ,…

Chống chỉ định 

Thiếu máu tán huyết, đa hồng cầu.

Liều lượng và cách sử dụng

Dự phòng và điều trị độc tính với hệ huyết học liên quan đến các chất đối kháng acid folic:

 Ðể giải độc, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch acid folinic với liều tương đương với lượng các chất đối kháng đã dùng, càng sớm càng tốt ngay sau khi phát hiện vô ý quá liều (trong vòng giờ đầu tiên).

Tiêm bắp acid folinic mỗi lần 6 - 12 mg, cách 6 giờ một lần, tiêm 4 lần, để xử trí tác dụng phụ xảy ra khi dùng liều trung bình methotrexat.

 Phối hợp với liều cao methotrexat trong hóa trị liệu chống ung thư, liệu pháp giải cứu bằng acid folinic được dùng sau lúc bắt đầu dùng methotrexat một khoảng thời gian (6 - 24 giờ) để cho methotrexat phát huy tác dụng trị ung thư (tác dụng này bị trung hòa
nếu dùng acid folinic đồng thời). Liều giải cứu acid folinic là 10 mg/m2 tiêm, tiếp theo là uống 10 mg/m2, cứ 6 giờ một lần, cho đến khi nồng độ methotrexat huyết thanh giảm xuống dưới 10 - 8 M. Nếu sau 24 giờ dùng methotrexat, creatinin huyết thanh của người bệnh tăng lên hơn 50% nồng độ creatinin trước khi dùng methotrexat hoặc nồng độ methotrexat cao hơn 5.10 - 6 M, thì cần tăng ngay lập tức liều acid folinic lên tới 100 mg/m2, cách 3 giờ một lần, cho đến khi nồng độ methotrexat xuống dưới 10 - 8 M.

 Liều acid folinic thường dùng để dự phòng độc tính nguy hiểm và đe dọa tính mạng cho người bệnh suy giảm miễn dịch, dùng trimetrexat glucuronat để điều trị viêm phổi do Pneumocystis 2 carinii, là 20 mg/m2 , cứ 6 giờ một lần. Tiếp tục dùng acid folinic
 trong ít nhất 72 giờ sau liều trimetrexat cuối cùng. Ðiều chỉnh liều dùng trimetrexat và acid folinic theo độ dung nạp của hệ huyết học.

 Liều dùng acid folinic để ngăn độc tính với máu do pyrimethamin thay đổi dựa trên liều của chất đối kháng acid folic và tình trạng lâm sàng người bệnh. Liều acid folinic (uống hoặc tiêm tĩnh mạch) là 5 - 15 mg/ngày cho người bệnh dùng pyrimethamin.

Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ:

 Dùng acid folinic 1 mg/ngày, tiêm bắp, để điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu hụt acid folic. Thời gian dùng thuốc tùy thuộc vào đáp ứng của máu với thuốc, cả đối với máu ngoại vi và tủy xương. Nhìn chung, đáp ứng của người bệnh với thuốc phụ thuộc vào mức độ và tính chất của sự thiếu hụt acid folic, nhưng người bệnh thiếu hụt thường đáp ứng nhanh. Trong vòng 24 giờ đầu điều trị, tình trạng người bệnh được cải thiện, tủy xương bắt đầu sinh sản bình thường nguyên hồng cầu có nhân kết đặc trong vòng 48 giờ. Tăng hồng cầu lưới thường bắt đầu trong vòng 2 – 5 ngày sau khi bắt đầu liệu pháp.

 Ðể điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu dihydrofolat reductase bẩm sinh cần tiêm bắp acid folinic 3 – 6 mg/ngày.

Ðiều trị phối hợp với 5-fluorouracil trong ung thư kết trực tràng muộn:

 Dùng acid folinic theo một trong 2 phác đồ sau đây khi phối hợp với 5-fluorouracil để điều trị ung thư đại trực tràng muộn:

 Tiêm tĩnh mạch chậm acid folinic 200 mg/m2 trong thời gian trên 3 phút, sau đó tiêm tĩnh mạch 5-fluorouracil 370 mg/m2.

 Hoặc: Tiêm tĩnh mạch chậm acid folinic 20 mg/m2 sau đó tiêm tĩnh mạch 5-fluorouracil 425 mg/m2.

Calcium Folinat và 5-fluorouracil cần tiêm riêng rẽ để tránh xảy ra kết tủa.

Với cả 2 phác đồ, hàng ngày điều trị như trên trong 5 ngày. Ðiều trị nhắc lại, sau các khoảng thời gian 4 tuần, thêm 2 đợt nữa như trên.

Sau đó có thể nhắc lại phác đồ, với khoảng cách 4 - 5 tuần, với điều kiện là độc tính của đợt điều trị trước đã dịu đi.

Chú ý: Trong liệu pháp giải cứu bằng acid folinic sau liệu pháp liều cao methotrexat, nếu xảy ra ngộ độc tiêu hóa, buồn nôn, nôn, thì nên dùng acid folinic đường tiêm.

Do nước pha tiêm kìm khuẩn có chứa cồn benzylic, nên khi dùng liều trên 10 mg/m2 cần pha thuốc với nước pha tiêm vô khuẩn và sử dụng ngay. Do thuốc tiêm có chứa calci, nên không được tiêm tĩnh mạch Calcium Folinat quá 160 mg/phút (16 ml dung dịch 10 mg/ml hoặc 8 ml dung dịch 20 mg/ml mỗi phút).

Tác dụng phụ

Axit folic thường có rất ít tác dụng phụ. Nếu bạn có bất kỳ tác dụng bất thường từ khi dùng sản phẩm này, cho bác sĩ của bạn biết. Nếu bạn thấy bất kỳ triệu chứng dị ứng nghiêm trọng như nổi mẩn, ngứa, sưng (đặc biệt là ở mặt, lưỡi, họng), chóng mặt hoặc khó thở, hãy đi cấp cứu ngay lập tức.

Thông báo ngay cho bác sĩ nếu gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào khi sử dụng thuốc.

Lưu ý khi sử dụng

Để đảm bảo an toàn cho quá trình sử dụng, việc bổ sung acid folic cần lưu ý những vấn đề sau:

  • Lượng bổ sung acid folic cần đủ nhu cầu theo từng đối tượng cụ thể, tránh bổ sung quá ít hoặc quá nhiều.
  • Không sử dụng kèm thuốc chống viêm, thuốc dạ dày, thuốc hạ mỡ máu hoặc rượu bia do những chất này làm càn trở quá trình hấp thu acid folic tại ruột.
  • Thời gian tốt nhất để bổ sung acid folic là sau ăn 30 phút kèm với nước lọc.
  • Đối với phụ nữ, cần bổ sung acid folic 3 - 6 tháng trước khi có dự định có thai.
  • Xin ý kiến chuyên gia y tế trước khi sử dụng.
  • Tới ngay cơ sở y tế nếu có bất kì dấu hiệu bất thường trong quá trình sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc 

Một số tương tác có thể xảy ra khi dùng chung với:

  • Sulphasalazin
  • Thuốc tránh thai đường uống
  • Thuốc chống co giật
  • Cotrimoxazol

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Bảo quản thuốc

Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30ºC. Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

  • Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
  • Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Xem thêm

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT