Đến ngày 01/7/2021, Bộ Công an phấn đấu một nửa dân số Việt Nam có Căn cước công dân (CCCD) gắn chip. Như vậy, nửa còn lại sẽ sử dụng Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc CCCD mã vạch. Với nhiều đặc điểm khác với CCCD gắn chip, không ít người đang dùng CMND tỏ ra lo lắng vì chưa hiểu rõ về loại thẻ này.
1. CMND có thời hạn 15 năm và được sử dụng đến khi hết hạn
Mục 4, Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân do Bộ công an ban hành, thời hạn sử dụng của Chứng minh nhân dân được quy định như sau:
4. Số và thời hạn sử dụng của CMND.
CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014:
Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Như vậy, Chứng minh nhân dân 9 số có thời hạn 15 năm. Công dân không phải đổi Chứng minh nhân dân sang CCCD gắn chip nếu thẻ vẫn còn hạn và nguyên vẹn.
2. CMND có giá trị tương đương Căn cước công dân
Hiện nay, trên cả nước đang tồn tại đồng thời các thẻ sau có giá trị tương đương:
– Chứng minh nhân dân 9 số, 12 số;
– Căn cước công dân.
Điều 1 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo khoản 1 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014, thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Như vậy, cả CMND và CCCD đều là giấy tờ tùy thân của công dân và có giá trị như nhau, được dùng song song với nhau.
5 điều những người đang dùng Chứng minh nhân dân phải biết (Ảnh minh họa)
3. Khi đổi sang CCCD sẽ bị thu hồi CMND
Theo khoản 3 Điều 11 Thông tư số 59/2021/TT-BCA nêu rõ:
Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.
Trước đây, khi làm thủ tục chuyển từ CMND sang CCCD, chỉ trong trường hợp CMND bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số CMND và chữ) mới bị thu hồi.
4. 6 trường hợp dùng CMND cần đổi sang CCCD gắn chip
Hiện nay, có 6 trường hợp cần đổi CMND theo Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP gồm:
– Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng.
– Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được.
– Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh.
– Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
– Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
– Mất chứng minh nhân dân.
Nếu không thuộc các trường hợp ở trên, người dân KHÔNG CẦN đổi sang CCCD gắn chip. Tuy nhiên, nếu đang dùng CMND mà thuộc một trong các trường hợp trên, người dân cần đi đổi sang CCCD gắn chip (do hiện tại không còn cấp CMND) để thuận tiện khi thực hiện các giao dịch.
5. Chỉ 1 trường hợp được cấp Giấy xác nhận số CMND
Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 59/2021 của Bộ Công an, mã QR code trên thẻ CCCD có lưu thông tin về số CCCD, số CMND. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số Căn cước công dân, số CMND của công dân thông qua việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp Giấy xác nhận số CMND, CCCD.
Theo đó, từ ngày này, người dân không cần xuất trình Giấy xác nhận số CMND khi mã QR trên thẻ CCCD đã có các thông tin nêu trên.
Đặc biệt, chỉ trong trường hợp mã QR code trên thẻ CCCD không có thông tin về số CMND, số CCCD cũ cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp CCCD có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD cũ cho công dân khi có yêu cầu.
Nếu có băn khoăn về Căn cước công dân gắn chip, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được giải đáp nhanh nhất.
Theo Luật Việt Nam