Block nhánh phải: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị
Block nhánh phải: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

Block nhánh phải (RBBB) là tình trạng bất thường có thể được nhìn thấy trên điện tâm đồ (ECG), cho thấy xung điện của tim không được dẫn truyền bình thường qua tâm thất. Cụ thể, block nhánh phải có nghĩa là xung điện dẫn truyền bị gián đoạn khi qua tâm thất phải.

Hội chứng Klinefelter: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Hội chứng Klinefelter: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Hội chứng Klinefelter là một tình trạng di truyền ở nam giới khi sinh ra có thêm một nhiễm sắc thể X. Thông thường, nam giới có bộ nhiễm sắc thể giới tính là XY. Những người mắc hội chứng Klinefelter có thể bị phát triển tuyến vú, ung thư vú, loãng xương, vô sinh và khó khăn trong học tập. Điều trị hội chứng Klinefelter bao gồm cả thể chất và tâm thần kết hợp với liệu pháp hormon thay thế.

Hội chứng Raynaud: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Hội chứng Raynaud: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Hội chứng Raynaud là một tình trạng gây giảm lưu lượng máu đến các ngón tay. Trong một số trường hợp, nó cũng khiến lượng máu đến tai, ngón chân, núm vú, đầu gối hoặc mũi ít hơn. Điều này xảy ra do sự co thắt của các mạch máu ở những khu vực đó. Các cơn co thắt xảy ra để phản ứng với cảm giác lạnh, căng thẳng hoặc cảm xúc khó chịu.

Rung nhĩ: Phân loại và các phương pháp điều trị
Rung nhĩ: Phân loại và các phương pháp điều trị

Rung nhĩ là loại rối loạn nhịp tim phổ biến nhất. Các bác sĩ có thể phân loại rung nhĩ dựa vào khoảng thời gian một cơn rung nhĩ kéo dài, hoặc nguyên nhân gây ra cơn rung nhĩ. Cơn rung nhĩ có thể chuyển từ loại này sang loại khác và việc điều trị sẽ phụ thuộc vào loại rung nhĩ mà bạn mắc phải.

Rung nhĩ: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Rung nhĩ: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Rung nhĩ là một tình trạng bệnh lí ở tim gây ra nhịp tim nhanh bất thường và không đều. Nhịp tim của 1 người bình thường sẽ đều đặn và có tần số dao động trong khoảng từ 60 đến 100 nhịp/ phút khi đang nghỉ ngơi. Bạn có thể đo nhịp tim của mình bằng cách bắt mạch ở cổ hoặc cổ tay.

Xơ vữa động mạch bắt đầu từ khi nào?
Xơ vữa động mạch bắt đầu từ khi nào?

Hầu hết mọi người không gặp phải các biến chứng đe dọa tới tính mạng của xơ vữa động mạch - hay còn gọi là xơ cứng động mạch - cho đến khi họ bước vào tuổi trung niên. Tuy nhiên, bệnh có thể bắt đầu phát triển ngay từ trong giai đoạn thời thơ ấu.

Liệu tình trạng xơ vữa động mạch có thể được đảo ngược?
Liệu tình trạng xơ vữa động mạch có thể được đảo ngược?

Xơ vữa động mạch là một tình trạng bệnh lí nghiêm trọng xảy ra khi thành động mạch bị xơ cứng. Nếu được chẩn đoán mắc phải tình trạng này, bạn cần thực hiện ngay những thay đổi toàn diện và lâu dài về lối sống để ngăn ngừa bệnh tiến triển và gây ra những biến chứng. Tuy nhiên vấn đề liệu có thể đảo ngược tình trạng xơ vữa là một câu hỏi phức tạp hơn rất nhiều.

Các yếu tố nguy cơ gây ra xơ vữa động mạch
Các yếu tố nguy cơ gây ra xơ vữa động mạch

Số bệnh nhân nhồi máu cơ tim tại Việt Nam ngày càng có xu hướng gia tăng nhanh chóng. Theo thống kê của Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, tỉ lệ bệnh nhân vào viện vì nhồi máu cơ tim cấp năm 2003 là 4.2%, đến năm 2007 đã tăng lên 9.1%. Trong những nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch vành chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong khi nguyên nhân chính xác của xơ vữa động mạch vẫn chưa được biết rõ, một số đặc điểm và thói quen sinh hoạt của một người có thể làm tăng nguy cơ mắc phải bệnh này.

Xơ vữa động mạch: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Xơ vữa động mạch: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Xơ vữa động mạch là tình trạng lòng động mạch bị thu hẹp do sự tích tụ của các mảng xơ vữa. Cụ thể, động mạch là những mạch máu có nhiệm vụ mang oxy và chất dinh dưỡng từ tim đến tất cả các cơ quan khác trong cơ thể. Trong khi đó, các mảng xơ vữa chính là những mảng bám do chất béo, cholesterol và canxi tích tụ trong lòng động mạch gây ra. Sự tích tụ và hình thành các mảng bám này sẽ ngăn cản sự lưu thông bình thường của máu trong động mạch và có thể xảy ra tại mọi cơ quan trong cơ thể bao gồm chân, tim, não và thận.

Suy tim sung huyết (CHF) và những điều cần biết
Suy tim sung huyết (CHF) và những điều cần biết

Suy tim sung huyết (CHF) là một tình trạng tiến triển mãn tính ảnh hưởng đến khả năng bơm máu của cơ tim. Trong khi thường được gọi đơn giản là suy tim, CHF đề cập cụ thể đến giai đoạn tuần hoàn ứ trệ trong tim và phổi khi tim bơm máu không hiệu quả. Tim người được chia làm 4 ngăn gồm 2 tâm nhĩ phía trên và 2 tâm thất ở phía dưới. Tâm thất bơm máu đến mô và các cơ quan, tâm nhĩ nhận máu từ cơ thể.

Những điều cần biết về suy tim cấp tính
Những điều cần biết về suy tim cấp tính

Suy tim là bệnh xảy ra khi tim mất khả năng bơm máu hiệu quả để duy trì dòng máu đáp ứng các nhu cầu của cơ thể. Có thể phân loại thành suy tim mãn tính ( xảy ra từ từ theo thời gian) và suy tim cấp tính (xảy ra đột ngột). Nghiên cứu năm 2014 cho thấy khoảng 26 triệu người trên thế giới đang sống chung với bệnh suy tim.

Thiếu máu cục bộ cơ tim: Triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị
Thiếu máu cục bộ cơ tim: Triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

Thiếu máu cục bộ cơ tim (hay còn gọi là thiếu máu cơ tim, thiếu máu cơ tim cục bộ, bệnh tim thiếu máu cục bộ) xảy ra khi lưu lượng máu đến tim bị giảm, khiến cơ tim không nhận đủ oxy. Lưu lượng máu giảm thường là kết quả của sự tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn động mạch cấp máu cho tim (động mạch vành).

Bệnh thiếu máu cơ tim: Nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng và điều trị
Bệnh thiếu máu cơ tim: Nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng và điều trị

Bệnh thiếu máu cơ tim (hay còn gọi là bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh mạch vành) là tình trạng đau ngực tái phát xảy ra khi một vùng của tim không nhận đủ lượng máu cần thiết. Tình trạng này dễ xảy ra nhất khi gắng sức hoặc phấn khích, do lúc này tim đòi hỏi một lượng máu lớn hơn. Bệnh thiếu máu cơ tim khá phổ biến ở Việt Nam và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới.